Câu 50: Phân tích đặc điểm của tranh chấp thương mại
và nêu
khái quát 4 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
Tranh
chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại.
Đặc điểm:
Tranh
chấp thương mại phải hội tụ đủ các yếu tố:
Là những mâu thuẫn bất đồng về quan điểm của các
bên trong mối quan hệ cụ thể.
Phát sinh từ hoạt động thương mại
Phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
4 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
Thương lượng: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua
việc các bên cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để
loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ
3 nào.
Hòa giải: Là phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại với sự tham gia của bên thứ 3 làm trung gian hòa giải để hỗ trợ,
thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp
đã phát sinh.
Trọng tài thương mại: Là phương thức giải quyết
tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được
tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy
định.
Tòa án: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại cơ quan xét
xử nhân danh quyền lực Nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm
ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không
có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức
mạnh
cưỡng chế của Nhà nước.
Câu 51: Phân tích khái niệm của trọng tài thương mại và phân biệt hai hình thức trọng tài thương mại
Khái niệm: Trọng
tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động
thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố
tụng do Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định.
Là một
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại.
Do
các bên thỏa thuận: linh hoạt, mềm dẻo trong thủ tục, bảo đảm tối đa quyền tự định
đoạt của các bên và bảo đảm uy tin cho các bên, giữ gìn bí mật kinh doanh cho
các bên.
Không
có cơ chế riêng cho việc bảo đảm thực thi phán quyết.
Phân biệt hai hình
thức trọng tài thương mại
Tiêu chí
|
Trọng tài vụ việc
|
Trọng tài thường trực (quy chế)
|
Khái niệm
|
Là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để
giải quyết vụ việc giữa các bên và trọng sẽ chấm dứt sự tồn tại khi giải quyết
xong vụ tranh chấp.
|
Là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một cách thường
xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.
|
Tổ chức
|
Không có tổ chức, không có bộ máy, không có trụ sở, không có qui chế
riêng, không có nguyên tắc tố tụng
|
Tổ chức thành trung tâm trọng tài, có tư cách pháp nhân, là tổ chức
phi chính phủ, có qui chế riêng.
|
Thành lập và
giải thể
|
Thành lập khi các bên phát sinh tranh chấp thỏa thuận lựa chọn
Chấm dứt khi giải quyết xong vụ việc
|
Thành lập và chấm dứt theo các qui định của pháp lệnh trọng đài
|
Câu 52: Phân tích đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của 2
hình thức giải quyết tranh chấp thương mại: Thương
lượng và hòa giải.
Đặc điểm
|
|
Thương lượng
|
Hòa giải
|
Cơ chế
|
Các bên tranh chấp tự gặp nhau bàn bạc thỏa thuận
|
Có sự hiện diện của bên thứ ba làm trung gian để trợ giúp các bên tìm
kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp
|
|
Quá trình
|
Không chịu bất kì ràng buộc của nguyên tắc pháp lí hay qui định khuôn
mẫu nào về giải quyết tranh chấp
|
||
Kết quả
|
Kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào các bên và không được bảo đảm thi
hành
|
||
Ưu điểm
|
Đơn giản, hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém
|
||
Bảo vệ uy tín cho các bên tranh chấp, bảo vệ bí mật kinh doanh
|
|||
|
|
Cơ hội thành công cao hơn vì có người thứ
ba
|
|
Nhược điểm
|
Không được đảm bảo bởi cơ chế bắt buộc
|
||
|
|
Uy tín, bí mật kinh doanh vẫn bị ảnh hưởng;
Tốn kém chi phí dịch vụ cho người thứ 3
|
Câu 53: Phân tích đặc điểm của trọng tài thương mại
thường trực. Phân biệt trọng tài thương mại thường trực và trọng tài kinh tế nhà nước trước đây
Trọng
tài thường trực là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một cách
thường xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.
Đặc điểm:
Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước:
được thành lập theo sáng kiến của trọng tài viên khi được cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
Có tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn tại độc lập với nhau
Tổ chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều hành và các trọng tài
viên của trung tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1 hoặc các phó chủ tịch.
Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có qui tắc
tố tụng riêng.
Phân biệt trọng tài thương mại thường trực và trọng tài kinh tế
nhà nước trước đây
Tiêu chí
|
Trọng tài thường trực
|
Trọng tài vụ việc
|
Kn
|
Đc tổ chức dưới dạng các t.tâm trọng tài, là tổ chức phi
chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dâu riêng, có tài khoản riêng và trụ
sở giao dịch ổn định
|
Là p.thức do các bên tr/chấp thỏa thuận t.lập để g.quyết vụ
tr.chấp giữa các bên & t.tài sẽ tự chấm dứt h.động khi g.quyết xong vụ
tr.chấp
|
Đặc điểm
|
+ là tổ chức phi chính phủ (tổ chức xã hội- nghề nghiệp),
ko nằm trong hệ thống cơ quan nhà nước. t.lập theo sáng kiến of t.tài viên,
h.động theo n.tắc tự trang trải kinh phí
+ mỗi t.tâm t.tài tự q.định lĩnh vực h.động & có q.tắc
tt riêng.( các t.tâm tt tồn tại độc lập nhau)
+ có tư cách pháp nhân, tồn tại độc lập với nhau.
+ t.chức ở các t.tâm tt rất đơn giản gọn nhẹ (gồm ban điều
hành và các ttv)
+h.động xx of các t.tâm tt đc tiến hành bởi các t.tài viên
of t.tâm
|
+Chỉ đc t.lập khi phát sinh tr.chấp & tự chấm dứt hoạt
động
+ko có trụ sở thường trực, ko có bộ máy điều hành & ko
có danh sách t.tài viên riêng.
+ ko có quy tắc TT rành riêng cho mình (do các bên thỏa
thuận x.dựng)=>thông thường các bên có thể thỏa thuận bất kì 1 q.tắc TT
phổ biến nào
|
Câu 54: Khái niệm, đặc điểm của trung tâm trọng tài thương mại thường
trực. Hãy làm rõ bản chất phi chính phủ của tổ chức trọng
tài thường trực
Khái niệm:
Là một
tổ chức phi chính phủ, hoạt động với tư cách là 1 tổ chức nghề nghiệp, do các
trọng tài viên thành lập ra để giải quyết các tranh chấp thương mại
Đặc điểm:
Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước:
được thành lập theo sáng kiến của trọng tài viên khi được cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
Có tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn tại độc lập với nhau
Tổ chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều hành và các trọng tài
viên của trung tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1 hoặc các phó chủ tịch.
Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có qui tắc
tố tụng riêng.
Bản
chất phi chính phủ được thể hiện ở những điểm sau:
Việc thành lập là do sáng kiến của trọng tài viên (ít nhất là 5 người,
những người đủ tiêu chuẩn trọng tài viên) được hội luật gia Việt Nam giới thiệu,
bộ tư pháp chỉ xem xét quyết định cấp giấy phép thành lập (chứ
không
ra quyết định thành lập)
Kinh phí hoạt động không từ ngân sách nhà nước.
Nhân danh 1 bên thứ ba ra phán quyết
Không mang tính quyền lực nhà nước
Câu 55: Nêu và phân tích 2 căn cứ xác định thẩm quyền
của trọng tài thương mại (cụ thể là
qui định của pháp luật về thẩm quyền của trọng tài thương mại và thỏa thuận trọng tài).
Một
tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại nếu như có cả
hai căn cứ sau:
Tranh
chấp phải là tranh chấp thương mại: một tranh chấp có thể được giải quyết bằng
trọng tài thương mại phải là tranh chấp thương mại theo qui định của pháp luật,
nếu không phải là tranh chấp thương mại theo qui định của pháp luật thì các bên
không thể giải quyết bằng trọng tài thương mại. Ngay cả khi có thỏa thuận trọng
tài mà tranh chấp không thuộc lĩnh vực thương mại thì thỏa thuận trọng tài cũng
vô hiệu và trọng tài không thể có thẩm quyền giải quyết Giữa các bên tranh chấp
phải có thỏa thuận trọng tài: thỏa thuận trọng tài phải chỉ rõ đối tượng tranh
chấp, tổ chức trọng tài nào có thẩm quyền giải quyết. Nếu không có thỏa thuận
trọng tài thì trọng tài không có thẩm quyền giải quyết vì thẩm quyền của trọng
tài là thẩm quyền về vụ việc không giống với thẩm quyền của tòa án.
Thỏa
thuận trọng tài cũng phải không vô hiệu thì trọng tài mới có thẩm quyền giải quyết.
Câu 56: Nêu và phân tích 5 nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại. So sánh với các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của tòa án.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
Thỏa thuận trọng tài: Khác với giải quyết tranh chấp tại tòa án, các
bên phải cùng đồng ý về việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài, nguyên tắc chung
là không có thỏa thuận trọng tài, không có tố tụng trọng tài. Thỏa thuận trọng
tài có thể là thỏa thuận riêng hoặc thỏa thuận trong hợp đồng, có thể trước hoặc
sau khi có tranh chấp. Nhưng tóm lại là nếu không có thỏa thuận trọng tài hoặc
thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì thẩm quyền giải quyết không thuộc về trọng
tài.
Trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan: Đây là vấn đề được đặc biệt
quan tâm. Trọng tài viên phải đáp ứng những điều kiện nhất định để chứng tỏ rằng
họ vô tư, khách quan, độc lập, và trọng tài viên sẽ không được giải quyết các
tranh chấp trong trường hợp, họ đồng thời là người thân thích của một bên hoặc
đại diện của bên đó; có lợi ích trong vụ tranh chấp; có căn cứ rõ ràng cho thấy
Trọng tài viên không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ.
Từ
khi được chọn hoặc được chỉ định và trong quá trình tố tụng trọng tài, Trọng
tài viên phải thông báo công khai và kịp thời những việc có thể gây nghi ngờ về
tính khách quan, vô tư của mình. Trọng tài viên không bị chi phối bởi bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào. Quyết định của trọng tài viên phải đúng với sự thật khách
quan. Nếu trọng tài viên ko vô tư, ko khách quan trong việc giải quyết tranh chấp
vi phạm nghĩa vụ của trọng tài viên thì quyết định của hội đồng trọng tài có trọng
tài viên đó (hoặc của trọng tài viên duy nhất giải quyết tranh chấp) sẽ bị hủy.
Trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật: Để giải quyết công bằng và hợp
lí, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên thì cần phải tuân theo các qui định của
pháp luật. (Về nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đã được
ghi tại Điều 7)
Trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các
bên: Một trong những ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp thương mại theo thủ
tục trọng tài là các bên có tranh chấp được đảm bảo thỏa tối đa quyền tự do định
đoạt trên nhiều phương diện trong quá trình giải quyết. các bên có thể thỏa thuận
về thủ tục giải quyết và các trọng tài viên phải tôn trọng điều này, nếu không
quyết định trọng tài sẽ bị hủy theo yêu cầu của các bên.
Giải quyết một lần: Quyết định của trọg tài có giá trị chung thẩm, không
bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu quyết định trọng tài ko bị tòa hủy bỏ theo đơn
yêu cầu của một trong các bên mà bên phải thi hành ko tự nguyện thi hành thì
sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định trọng tài, bên
được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh nơi có trụ
sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành, thi hành quyết định
trọng tài.
So sánh với các nguyên
tắc giải quyết tranh chấp
thương mại của tòa án
Giống nhau:
-
Nguyên tắc các chủ thể giải quyết phải vô tư, khách quan, độc lập và chỉ căn cứ
theo pháp luât.( pháp luật TTDS có nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người tiến
hành tố tụng).
-
Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận trong TT trọng tài giống nguyên tắc đảm bảo
quyền tự định đoạt trong Tttòa án.
-
Đều bảo đảm quyền bảo vệ của các bên tranh chấp (TTTTài các bên có quyền mời
luật sư giống trong TTTA).
Khác nhau:
Tố tụng trọng tài
|
Tố tụng Tòa
án
|
- chỉ có sự tham gia của trọng tài, các
bên tranh chấp, có thể có luật sư, ko hội thẩm
- giải quyết
không công khai, quyết định của trọng tài ko đc công khai, đảm bảo uy tín của
các bên
- nguyên tắc
chỉ giải quyết 1 lần, quyết định của trọng tài là quyết định chung thẩm, có
hiệu lực pl ngay, ko bị kháng cáo, kháng nghị
- nguyên tắc
tự định đoạt của các đương sư:
+ các đương sự có quyền thỏa thuận trong
mọi vấn đề, lựa chọn trọng tài viên giải quyết, lựa chọn thời gian, địa điểm
giải quyết
+ chỉ khi có
thỏa thuận thì mới có tố tụng trọng tài
- không có
nguyên tắc này: các bên tự hòa giải hoặc yêu cầu Ttài hòa giải chứ ko bắt
buộc Trọng tài tổ chức hòa giải
|
- nguyên tắc xét xử có hội thẩm nhân dân
tham gia
- nguyên tắc
xét xử công khai đảm bảo xxử minh mạch, đúng pháp luật
- nguyên tắc thực hiện
chế độ 2 cấp xét xử: bản án sơ thẩm có thể bị kcáo,knghị theo thủ tục phúc
thẩm.bên cạnh đó còn ngtắc giám đốc việc xét xử
+
phạm vi thực hiện quyền hẹp hơn, phải tuân theo trình tự, thủ tục tố tụng
nghiêm ngặt, ko đc lựa chọn người tiến hành tố tụng cũng như địa điểm, thời
gian giải quyết tranh chấp
+ chỉ cần 1 trong hai
bên khởi kiện ra tòa thì sẽ tiến hành tố tụng Tòa án
- Nguyên tắc
trách nhiệm hòa giải của Tòa án: trong tTDS hòa giải là một chế định bắt
buộc, trc khi mở phiên tòa sơ thẩm, Tòa án phải tổ chức hòa giải, nếu ko
thành công thì mới đưa ra xxử
|
Câu 57: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại (đối với trọng
tài vụ việc). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với
trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại
tại trọng tài thường trực
Khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại đối với trọng tài vụ việc
Đơn
kiện: Nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn, đơn kiện phải được gửi trong
thời hiệu pháp luật qui định đối với từng loại tranh chấp
Bản
tự bảo vệ của bị đơn: nếu không có thỏa thuận gì khác, trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được đơn kiện của nguyên đơn bị đơn phải làm bản tự bảo vệ gửi cho
nguyên đơn và tên trọng tài viên mà mình lựa chọn, chứng cứ có thể gửi sau 30
ngày nhưng phải trước ngày hội đồng trọng tài mở phiên họp.
Thành
lập hội đồng trọng tài: các bên thành lập hội đồng trọng tài với sự giúp đỡ của
tòa án. Nếu bị đơn không chọn trọng tài viên thì nguyên đơn yêu cầu tòa án cấp
tỉnh nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở chỉ định trọng tài viên. Trong thời hạn 7
ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu chánh án giao cho một thẩm phán chỉ định trọng
tài viên cho bị đơn và thông báo cho các bên. Trong thời hạn 15 ngày 2 trọng tài
viên được 2 bên chọn thống nhất chọn trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch, không được
thì yêu cầu tòa án chỉ định Các thủ tục tiếp theo giống trọng tài thường trực
Điểm khác biệt:
Do
tòa án giúp thành lập và do trung tâm trọng tài tự thành lập
Trọng
tài viên bất kì, trọng tài viên thuộc trung tâm
Không
lưu hồ sơ và lưa hồ sơ tại trung tâm
Câu 58: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại (đối với trọng
tài thường trực). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án.
Khái
quát trình tự, thủ tục tố
tụng trọng tài thương mại đối với trọng tài
thường trực
1. Đơn kiện và thụ
lí đơn kiện
Để giải quyết vụ tranh chấp tại trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn kiện
gửi đến đúng trung tâm trọng tài mà các
bên đã thỏa thuận lựa chọn. kèm theo là bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài hoặc các bản sao tài liệu chứng
cứ và nộp tạm ứng phí nếu không có thỏa thuận khác Thời hiệu theo pháp luật qui định hoặc là 2 năm nếu không qui định Nguyên
đơn có thể sửa đổi, bổ sung, rút đơn kiện trước khi hội đồng trọng tài ra quyết định trọng tài.
Tố tụng trọng tài tại
trung tâm trọng tài bắt đầu từ khi trung tâm trọng tài nhận được đơn kiện.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn kiện, Trung tâm Trọng tài phải gửi cho bị đơn bản
sao đơn kiện của nguyên đơn và những tài liệu kèm theo mà nguyên đơn cung cấp và danh sách trọng tài viên của trung tâm.
2. Tự bảo vệ của bị đơn:
Nếu các bên không có thoả thuận
khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn do Trung tâm
Trọng tài gửi đến,
bị đơn phải gửi cho Trung tâm Trọng tài bản tự bảo
vệ. trong đó có tên trọng tài viên mà mình lựa chọn. Thời hạn bị đơn phải gửi bản
tự bảo vệ kèm theo chứng cứ có thể dài hơn ba mươi ngày, nhưng phải
trước ngày Hội đồng Trọng tài mở phiên họp.
3. Thành
lập hội đồng trọng tài tại
trung tâm trọng tài
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận
khác thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn kiện, Trung tâm Trọng tài phải gửi
cho bị đơn bản sao đơn kiện, tên Trọng tài
viên mà nguyên đơn chọn và các tài liệu kèm theo cùng với danh sách Trọng tài viên của
Trung tâm Trọng tài. Nếu các bên không
có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo do Trung tâm Trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên có tên trong danh
sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài và báo cho Trung tâm
Trọng tài biết hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho mình. Hết
thời hạn này, nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không yêu cầu Chủ
tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định
Trọng tài viên thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định
Trọng tài viên có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài cho bị đơn.
Trong trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì các bị đơn phải thống nhất chọn một
Trọng tài viên trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu chọn Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài. Hết thời
hạn này, nếu các bị đơn không chọn được
Trọng tài viên thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định
Trọng tài viên có tên trong danh sách
Trọng tài viên của
Trung tâm Trọng tài cho các bị đơn.
Trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày hai Trọng tài
viên được các bên chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này phải chọn Trọng tài viên thứ ba có tên trong danh sách Trọng tài viên của
Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch
Hội đồng Trọng tài. Hết thời hạn này, hai Trọng tài
viên được
chọn hoặc được chỉ định không chọn được Trọng tài viên thứ ba thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn, theo yêu cầu của
một bên hoặc các bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định
Trọng tài viên thứ ba có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch
Hội đồng Trọng tài.
Trong trường hợp các bên thoả thuận
vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất của Trung tâm Trọng tài giải quyết, nhưng không chọn được Trọng tài viên thì theo yêu cầu của
một bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên duy nhất cho các bên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu và thông báo cho các bên.
Trọng tài viên duy nhất làm nhiệm vụ như một Hội đồng Trọng tài. Quyết định
của Trọng tài viên duy nhất có hiệu lực thi hành
như quyết định của Hội đồng Trọng tài.
Sau khi đã chọn trọng
tài viên, các bên mới phát hiện trọng tài viên do mình lựa chọn
thuộc trường hợp cần phải thay đổi trọng tài viên thì việc thay
đổi Trọng tài viên do các Trọng tài viên khác trong Hội đồng Trọng tài quyết định.
Trong trường hợp không quyết định được hoặc nếu hai Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết vụ tranh chấp thì chủ tịch trung tâm trọng tài quyết định.
Trong quá trình tố tụng trọng tài, nếu trọng
tài viên khôg thể tiếp tục tham gia thì việc thay
đổi trọng tài viên cũng được
giải quyết theo trình tự này.
4. Chuẩn bị giải quyết
Để tiến hành giải quyết tranh chấp mà trung tâm trọng tài
đã nhận đơn, các trọng tài viên sau khi được chọn hoặc chỉ định
phải tiến hành các công việc cần thiết cho việc giải quyết là: nghiên cứu hồ
sơ, xác minh sự việc, thu thập chứng
cứ.
5. Hòa
giải
Hòa giải không phải là một nguyên tắc bắt buộc đối với tố tụng trọng tài Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể tự hoà giải. Trong trường hợp hoà giải thành thì theo yêu cầu của các bên, Hội đồng
Trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng.
Các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài tiến hành hoà giải. Trong trương hợp hoà giải thành thì các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định
công nhận hoà giải thành. Biên bản hoà giải thành phải được các bên và các Trọng tài viên ký. Quyết định công nhận hoà giải thành của Hội đồng Trọng tài là chung thẩm và
được thi hành
5. Tổ chức phiên
họp giải quyết tranh chấp và quyết
định trọng tài
Trong tố tụng trọg tài tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên nên các bên có thể thỏa thuận cả thời gian giải quyết tranh chấp tức là các bên quyết định khi nào tổ chức phiên họp giải
quyết, hội đồng trọng tài phải tôn
trọng quyết định đó và chỉ khi các bên không có thỏa thuận thì chủ tịch hội đồng trọng tài mới quyết định thời gian mở phiên họp
Khi Chủ tịch Hội đồng Trọng tài quyết định thời gian
mở phiên họp thì Giấy triệu tập các bên tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp phải gửi cho các bên chậm nhất ba mươi ngày trước ngày mở phiên họp, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai. Trong
trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng
Trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp.
Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền
cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Các bên có quyền mời
nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình.
Các bên hoặc người đại diện cho các
bên phải tham dự phiên họp giải
quyết vụ tranh chấp nếu khôg yêu cầu HĐTT
giải quyết vắng mặt Nếu Nguyên đơn đã được
triệu tập tham dự phiên họp giải
quyết vụ tranh chấp mà không tham dự phiên họp không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội đồng Trọng tài đồng ý thì được
coi là đã rút đơn kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng Trọng tài tiếp tục
giải quyết vụ tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có
đơn kiện lại Bị đơn đã được
triệu tập tham dự phiên họp giải
quyết vụ tranh chấp mà không tham dự phiên họp không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà
không được Hội đồng Trọng tài đồng ý thì Hội đồng
Trọng tài vẫn tiến hành giải quyết
vụ tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.
Trong trường hợp các bên yêu cầu, Hội
đồng Trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để
giải quyết vụ tranh chấp mà không cần các
bên có mặt.
Trường hợp có lý do chính đáng, các bên có thể yêu cầu Hội
đồng Trọng tài hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp.
Hội đồng Trọng tài phải hoãn phiên họp giải
quyết vụ tranh chấp nếu xét thấy chưa đủ cơ sở để giải quyết vụ tranh chấp
Toàn bộ diễn biến của phiên họp phải
lập thành bb, kết thúc giải quyết tranh chấp hội đồng trọng tài phải đưa
ra quyết định của hội đồng trọng tại (quyết định
trọng tài của Hội đồng Trọng tài được lập theo nguyên tắc đa số, trừ trường hợp vụ tranh chấp do
Trọng tài viên duy nhất giải quyết. Ý kiến của
thiểu số được ghi vào biên bản phiên họp)
Quyết định trọng tài có thể được
công bố ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc sau
đó, nhưng chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc
phiên họp cuối cùng.
Toàn văn quyết định trọng tài phải được
gửi cho các bên ngay sau ngày công bố.
Theo yêu cầu của các bên, Trung tâm Trọng tài hoặc Hội
đồng Trọng tài do các bên thành lập cấp cho bên có yêu cầu bản sao quyết định trọng tài. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài, một bên có thể yêu cầu Hội đồng
Trọng tài sửa chữa những lỗi về tính toán, lỗi đánh máy, lỗi in hoặc những lỗi kỹ thuật khác. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Hội đồng Trọng tài tiến hành sửa chữa và phải thông
báo cho bên kia. Quyết định sửa chữa là một phần của quyết định trọng tài và phải được Hội đồng Trọng tài ký.
Điểm khác biệt
Hòa giải: bắt buộc và không bắt buộc
Xét xử công khai và giải quyết
không công khai
Được lựa chọn và không được lựa chọn người giải quyết
Câu 59: Phân tích nội dung, thời điểm và hình thức
của thỏa thuận trọng tài. Nêu và cho ví dụ về các trường hợp thỏa thuận trọng
tài vô hiệu Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc
đã
phát sinh trong hoạt động thương mại.
Nội dung: cam kết của các bên về các
việc sau: đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài
được giải quyết tranh chấp.
Thời điểm: có thể lập trước hay sau khi có tranh chấp
Hình thức: văn bản
hoặc tương đương (telex, điện báo, thư, fax, email…), có thể là một thỏa thuận riêng hoặc 1 điều
khoản trọng tài trong hợp đồng.
Trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Tranh chấp phát
sinh không phải là tranh chấp thương mại
Người ký thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp luật;
Một bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ;
Thoả thuận
trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng
tranh chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền
giải quyết vụ tranh chấp mà sau đó
các bên không có thoả thuận bổ sung;
Thoả thuận
trọng tài không đảm bảo về hình thức
Bên ký kết thoả
thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe doạ và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài vô hiệu;__
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét