Câu 33: trình bày về các phương thức đấu thầu hàng hóa dịch vụ và thủ tục, trình tự đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
Phương thức đấu
thầu hàg hóa, dịch vụ
Đấu thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật,
đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để nhà
mời thầu xem xét và đánh giá chung và việc mở thầu được tiến hành một lần.
Đấu thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu cầu đặc
biệt về chỉ tiêu khĩ thuật)bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật,
đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời
điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được
mở trước, những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật nhất định theo tiêu chuẩn
mới được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá
Trình tự thủ tục:
Mời thầu: bên mua sản phẩm đưa ra lời đề nghị mua hàng, dịch vụ kèm
theo những điều kiện cụ thể của việc cung cấp sản phẩm. Cần tiến hành các bước
Sơ tuyển nhà thầu: Bên mời thầu có thể tổ chức sơ
tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các
điều kiện mà bên mời thầu đưa ra. Thường áp dụng với những gói thầu lớn hoặc
hàng hóa dịch vụ có yêu cầu phức tạp về công nghệ, hoặc trường hợp mà chi phí
làm hồ sơ dự thầu cao khiến cho các nhà thầu ngần ngại tham dự hoặc chi phí cho
việc đánh giá tất cả các hồ sơ dự thầu quá lớn. Lúc đó bên mời thầu sẽ gửi thư
mời sơ tuyển, các
Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: là một trong những yếu tố
căn bản quyết định chất lượng và hiệu quả gói thầu, bên mời thầu cần chuẩn bị những
hồ sơ cần thiết để bên dự thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho phù hợp. Hồ sơ mời thầu
bao gồm: Thông báo mời thầu; Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu
thầu; Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu; Những chỉ dẫn
khác liên quan đến việc đấu thầu. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội
dung trong hồ sơ mời thầu thì phải gửi thông báo bằng văn bản cho tất cả các
bên dự thầu trước ít nhất là 10 ngày để các bên dự thầu hoàn chỉnh hồ sơ của mình.
Việc thu lệ phí phát hành hồ sơ do bên mời thầu tự qui định (đôi khi lệ phí thu
cũng bị pháp luật giời hạn)
Thông báo mời thầu: Tất cả các gói thầu khi tổ chức
đấu thầu đều phải thông báo rộng rãi, thông báo nhằm đưa đến cho nhà thầu sự nắm
bắt thông tin đến những gói thầu liên quan nên cần đầy đủ các thông tin sau
đây: Tên, địa chỉ của bên mời thầu; Tóm tắt nội dung đấu thầu; Thời hạn, địa điểm
và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;
Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu. Hình thức của thông báo mời thầu cũng
phải phù hợp hình thức đấu thầu.
Dự thầu: Các nhà thầu phải là thương nhân và cần có những tiêu chuẩn nhất
định, hồ sơ dự thầu bao gồm các tài liệu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. hồ
sơ phải được niêm phong, trên túi hồ sơ ghi rõ tên gói thầu, tên dự án tên địa
chỉ nhà thầu kèm theo dòng chữ “không được mở ra trước ngày…giờ…”. Hồ sơ mời thầu
phải được nộp trước thời điểm đóng thầu. Hồ sơ dự thầu phải được bảo mật theo
qui định của luật. các nhà thầu phải nộp 1 khoản tiền đảm bảo dự thầu (khoản
này sẽ được trả lại cho nhà thầu nếu không trúng thầu, nhà thầu sẽ không được
hoàn lại trong các trường hợp: trúng thầu mà không kí hợp đồng hoặc từ chối thực
hiện hợp đồng; rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu; có sự vi phạm qui chế
đấu thầu).
Mở thầu: là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định
hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu
là ngay sau khi đóng thầu. Sau khi mở thầu các bên không được sửa đổi hồ sơ dự
thầu tuy nhiên trong quá trình đánh giá có thể yêu cầu bên dự thầu giải trình
các thông tin liên quan. Trình tự mở thầu được diễn ra theo các bước: thông báo
thành phần tham dự, thông báo số lượng và tên nhà thầu đã nộp hồ sơ đấu thầu,
kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu, ghi bên bản mở
thầu,
tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu kí xác nhận vào từng trang chính các tài liệu để
làm cơ sở cho việc đánh giá, thông qua biên bản mở thầu.
Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so
sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện. ác tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định. Có thể đánh giá theo thang điểm hoặc
theo những các phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu. Việc đánh
giá tiến hành theo 2 bước: đánh giá về mặt kĩ thuật của hồ sơ dự thầu và đánh
giá về tài chính thương mại
Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu,
bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được
ấn định. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn
trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
Thông báo kết quả thầu và kí hợp đồng: Ngay sau khi có kết quả đấu thầu,
bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu. Bên mời
thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở: Kết
quả đấu thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Nội dung nêu trong hồ sơ dự
thầu.
Câu 34: Phân tích đặc điểm của đấu thầu hàng hóa dịch vụ. Phân biệt với đấu
giá hàng hóa
theo qui
định của Luật Thương mại 2005.
Đấu
thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch
vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương
nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng
(gọi là bên trúng thầu). (K1-Đ214)
Đặc điểm:
Các đặc điểm của hoạt động thương mại
Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được
tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục
đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.
Đấu
thầu là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong
hoạt động thương mại, không có tính độc lập.
Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là các bên
mua và bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên dự thầu có
năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ này không xuất
hiện thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng hóa dịch vụ (mặc dù có
sự tham gia của một số trung tâm và các giai đoạn của quy trình tổ chức đầu thầu
như các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự
thầu..)
Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời
thầu và nhiều nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn
người bán do đó trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càg tốt
giữa những người có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng nhà thầu tham dự
một gói thầu phải nhiều hơn 1.
Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ mời thầu
và hồ sơ dự thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi, chấm dứt
quyền v à nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Phân biệt với đầu giá hàng hóa:
Tiêu chí
|
Đầu thầu hàng hóa dịch vụ
|
Đấu giá hàng hóa
|
Khái niệm
|
Là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông
qua mời thầu nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu thương
nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để
ký kết và thực hiện hợp đồng
|
Là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người
tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả
giá cao nhất
|
Chủ thể
|
Tất cả đều là thương nhân
Trong đó có nhiều chủ thể cung cấp sản phẩm
|
Không có thương nhân hoặc chỉ bên bán là thương nhân có nhiều
chủ thể mua sản phẩm
|
Đối tượng
|
Hàng hóa và dịch vụ
|
Hàng hóa
|
Hình thức p.lí
|
Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu
|
Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá và văn bản bán đấu giá
|
Tiêu chí lựa chọn
|
Nhiều tiêu chí khác nhau
|
Giá cao nhất
|
Câu 35: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa trong thương mại, hình thức và nội dung cơ bản của hợp
đồng gia công
Đ178: “Gia
công trong thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong
quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên
đặt gia công để hưởng thù lao”.
Hình
thức: văn bản hoặc tương đương (179 Luật Thương mại )
Nội
dung cơ bản của hợp đồng gia công: các điều khoản: hàng gia công (bắt buộc phải
có đối tượng: hàng hóa được xác định trước theo mẫu theo tiêu chuẩn mà các bên
thỏa thuận hoặc pháp luật qui định), thù lao gia công, thời hạn…
Câu 36: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa trong thương mại, quyền và những nghĩa vụ cơ bản của
mỗi bên trong
quan hệ
gia công hàng
hóa.
Khái
niệm: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia
công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để
thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của
bên đặt gia công để hưởng thù lao. (178 Luật Thương mại)
Bên nhận gia công
Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo
thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và
giá.
Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác. (thù lao gia công có
thể bằng tiền và máy móc gia công)
Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia
công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên
đặt gia công.
Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia
công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định
của pháp luật về thuế.
Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong
trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu.
Bên đặt gia
công
Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp
đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức
giá thoả thuận.
Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia
công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị
cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu
theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia
công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản
phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng
hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển
cho bên nhận gia công.
Câu 37: Trình bày về khái niệm cho thuê hàng hóa, hình thức và những nội dung cơ bản của hợp đồng cho thuê hàng hóa
Cho
thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu
và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong
một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.
Hình
thức: theo hình thức chung của hợp đồng
Nội
dung: hàng hóa cho thuê, thời hạn, việc cho thuê lại, thù lao…
Câu 38: Trình bày khái niệm
dịch vụ giám định thương mại và giá trị pháp lí của
chứng thư giám định
Khái niệm:
Dịch
vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những
công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng
dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng. (Điều 254)
Giá trị pháp lí của chứng thư giám định
Chứng
thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo
các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu
Giá
trị pháp lí:
Điều
kiện: phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu
nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Phạm
vi: chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.
Không
có giá trị pháp lí trong trường hợp: bên yêu cầu hoặc các bên trong hợp đồng chứng
minh được kết quả giám định không khách quan, trung thực hoặc sai về kĩ thuật,
nghiệp vụ giám định. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong chứng thư giám định.
Chứng
thư giám định có giá trị pháp lí đối với bên yêu cầu giám định, với các bên
trong hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của
một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định. Nếu các bên trong hợp đồng không
thỏa thuận về việc sử dụng dịch vụ giám định của 1 thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định này thì chứng thư giám định chỉ có giá trị với một bên yêu cầu,
bên kia có thể yêu cầu giám định lại, nếu kết quả giám định 2 lần khác nhau mà
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định lần 1 thừa nhận kết quả lần 2 thì theo
kết quả lần 2, nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định lần 1 không thừa nhận
thì các bên trong hợp đồng phải thỏa thuận lại để chọn 1 thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định thứ 3 và kết quả giám định này có giá trị với tất cả các bên
trong hợp đồng.
Câu 39: Phân tích các điều kiện kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại, quyền và
nghĩa
vụ của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại
Dịch
vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những
công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng
dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều kiện kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại:
Thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 257 LTM, bao gồm:
Phải được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp. Các thương nhân khác
không phải là doanh nghiệp (như: tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể) sẽ không được
kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại.
Là doanh nghiệp hoạt động độc lập và chuyên kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại. Các doanh nghiệp này không được cung ứng dịch vụ thương mại và mua
bán hàng hóa trừ các hàng hóa phục vụ cho việc kinh doanh dịch vụ giám định
hàng hóa của doanh nghiệp. Mục đích của quy định này để đảm bảo tính độc lập,
khách quan của của hoạt động giám định thương mại do thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định tiến hành.
Có giám định viên có trình độ chuyên môn; có quy trình, phương pháp
giám định trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ được yêu cầu giám định. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định có quyền ra quyết định công nhận giám định viên đối
với người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của của pháp luật và chịu trách nhiệm
về việc giám định của giám định viên của mình.
Các thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại còn phải tiến
hành việc đăng ký đấu nghiệp vụ theo tiêu chuẩn tại khoản 2 Điều 8 Nghị định
20/2006/NĐ-CP. Việc lập hồ sơ đăng kí theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định
20/2006/NĐ-CP và nộp tại Sở thương mại nơi thương nhân đó đăng ký kinh doanh
(khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2006/NĐ-CP).
Riêng
các tổ chức giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Hải quan, Quản lý Thị
trường, Toà án, Công an, Kiểm sát, Thanh tra...) trưng dụng thực hiện giám định
hàng hoá liên quan đến thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước với các điều kiện
sau đây:
Tổ chức giám định đã hoạt động ít nhất 18 tháng kể từ ngày được cấp giấy
đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định.
Có giám định viên đạt tiêu chuẩn quy định trong Nghị định 20/2006/NĐ-CP
của Chính phủ.
Có đủ phương tiện kỹ thuật, thử nghiệm được các chỉ tiêu quan trọng chủ
yếu của hàng hoá đăng ký kiểm tra.
Có quy trình nghiệp vụ kỹ thuật giám định phù hợp với hàng hoá cần được
giám định theo trưng dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Được cấp một trong ba loại chứng chỉ (đang còn thời hạn hiệu lực) sau
đây:
Chứng chỉ công nhận tổ chức phù hợp Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN/ISO/IEC 17020:2001 do Văn phòng Công nhận Chất lượng thuộc Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp đối với lĩnh vực hàng hoá đăng ký được kiểm
tra.
Chứng chỉ công nhận Phòng thử nghiệm phù hợp Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN/ISO/IEC 17025:2002 do Văn phòng Công nhận Chất lượng thuộc Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp đối với phạm vi thử nghiệm các chỉ tiêu cơ bản
của hàng hoá đăng ký được kiểm tra.
Chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đối
với hoạt động giám định phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000 do các Tổ chức chứng
nhận cấp.
Như
vậy, kinh doanh dịch vụ giám định là loại hình kinh doanh có điều kiện,một
thương nhân muốn hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định phải được Sở Kế hoạch Đầu
tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép. Thương nhân là
người nước ngoài chỉ được thực hiện dịch vụ giám định hàng hoá tại Việt Nam hoặc
được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép, phù hợp với Luật Thương mại và Luật Đầu tư nước ngoài Các thương nhân
có quyền cung cấp dịch vụ giám định cho khách hàng theo đúng quy định trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có
thẩm
quyền cấp. Tuy nhiên, làm thế nào để biết được một thương nhân có đủ năng lực kỹ
thuật và năng lực quản lý để cung cấp dịch vụ giám định thông qua các chứng thư
giám định là có chất lượng và đáng tin cậy? Điều này chỉ có thể được giải quyết
thông qua hoạt động công nhận năng lực giám định của một cơ quan độc lập, khách
quan tiến hành.
Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại
Quyền
Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần
thiết để thực hiện dịch vụ giám định;
Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác,
Được ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa
khác thực hiện việc giám định của mình.
Nghĩa vụ
Bảo đảm việc giám định hàng hóa phù hợp với nội dung kinh doanh đã đăng
kí theo đúng yêu cầu của bên yêu cầu giám định;
Thực hiện việc giám định hàng hóa một cách độc lập, trung lập, khách
quan, khoa học, kịp thời và chính xác;
Cấp chứng thư giám định phù hợp với yêu cầu giám định và phải chịu
trách nhiệm trước các bên yêu cầu giám định và trước pháp luật về kết quả giám
định;
Chịu trách nhiệm tài sản đối với khách hàng do giám định sai (nếu sai
do lỗi vô ý thì trả tiền phạt cho khách hàng, mức phạt các bên thỏa thuận nhưng
không được quá 10 lần thù lao dịch vụ, nếu sai do lỗi cố ý thì phải bồi thường
thiệt hại cho khách hàng)
Câu 40: Trình bày khái niệm về gia công hàng hóa trong thương mại. Phân biệt hợp đồng gia công với hợp đồng hợp tác kinh
doanh
Khái
niệm: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia
công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để
thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của
bên đặt gia công để hưởng thù lao. (178 Luật Thương mại )
Phân biệt Gia công với Hợp tác trong kinh doanh
Giống Đều cùng hợp
tác để tạo nên sản phẩm
Tiêu chí
|
Hợp đồng gia công
|
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
|
Mục đích lợi nhuận
|
chỉ có ở bên nhận gia công
|
ở cả 2 bên
|
Đối tượng
|
Bên nhận gia công là thương nhân, còn lại có thể không
|
Cả 2 đều là thương nhân
|
Phân chia lợi nhuận
|
Bên nhận gia công được trả
thù lao
|
Chia % đối với lợi nhuận
|
Câu 41: Phân tích các đặc điểm của chế tài thương mại
theo qui định của Luật Thương mại và các căn cứ áp dụng đối với từng loại chế tài.
Đặc điểm: Chế
tài TM đc hiểu theo 2 nghĩa:
- Nghĩa rộng: Là chế tài áp dụng đối với những tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại (đối với
tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 320 -LTM - Đối với cả những hành vi vi phạm
hợp đồng trong thương mại).
Áp dụng với hành vi vi phạm hợp đồng đã có hiệu lực.
Nội dung gắn liền với việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và trách
nhiệm về tài sản.
Do cơ quan có thẩm quyền áp dụng hoặc do bên bị vi phạm áp dụng
Câu 42: Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
Câu 43: Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài phạt vi phạm. So sánh chế tài bồi thường thiệt hại với chế tài phạt vi phạm.
Câu 44: Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài bồi thường thiệt hại. So sánh chế tài bồi thường thiệt hại với
chế tài phạt vi phạm.
Câu 45: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và nội dung của chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng.
Câu 46: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài phạt vi phạm và nội dung qui định pháp luật về chế tài phạt vi phạm.
Câu 47: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại và nội dung qui định pháp
luật về chế tài bồi thường thiệt hại
trong thương mạil
Câu 48: Phân tích khái niệm chế tài tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng và nêu căn cứ áp dụng các chế
tài đó.
Câu 49: phân tích các trường hợp miễn áp dụng chế tài thương mại và chonví dụ với từng trường hợp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét