BÀI TẬP HỌC KỲ
XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
3.
Giải thích rõ việc lựa chọn chủ thể ban hành, loại văn bản, căn cứ pháp lí và
soạn thảo hoàn chỉnh văn bản pháp luật để chủ thể có thẩm quyền giải quyết công
việc sau:
Thành
lập Phòng Pháp chế thuộc Sở Tài nguyên-Môi trường tỉnh A.
1. Chủ thể ban hành: Ủy
ban nhân dân tỉnh A
Sở
Tài nguyên-Môi trường tỉnh A là cơ quan chuyên môn trực thuộc tỉnh A.
Căn
cứ vào nghị định số: 13/2008/NĐ-CP nghị định quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 8. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức thống nhất ở các địa phương.
.....
9. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn;
đo đạc và bản đồ; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển, đảo (đối với
các tỉnh có biển, đảo).
Cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn được
quy định tại Điều 5 Nghị định này bao gồm:
1.
Văn phòng;
2.
Thanh tra;
3.
Phòng nghiệp vụ;
4.
Chi cục;
5.
Tổ chức sự nghiệp.
1. Phòng Pháp chế được
thành lập ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau đây:
a) Sở Nội vụ;
b) Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
c) Sở Tài chính;
d) Sở Công Thương;
đ) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
e) Sở Giao thông vận
tải;
g) Sở Xây dựng;
h) Sở Tài nguyên và
Môi trường;
i) Sở Thông tin và
Truyền thông;
k) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
l) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
m) Sở Khoa học và Công
nghệ;
n) Sở Giáo dục và Đào
tạo;
0) Sở Y tế.
Như
vậy phòng Pháp chế thuộc một bộ phận trong cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn của
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh.
Khoản 3 Điều 95
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định nhiệm vụ của UBND tỉnh có nhiệm vụ,
quyền hạn sau: “Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình”
Tại Khoản 2 Điều 12
Nghị định số: 13/2008/NĐ-CP
nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, uBND có nhiệm vụ: “Quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan.”
Khoản 2 Điều 9 Nghị định 55/2011 quy định: “Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Phòng Pháp chế hoặc
quyết định việc bố trí công chức pháp chế chuyên trách ở các cơ quan chuyên môn
được thành lập theo đặc thù riêng của từng địa phương và ở các cơ quan chuyên
môn ngoài các cơ quan chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều này”
Vậy, việc tổ chức
thành lập Phòng pháp chế của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh A sẽ do Ủy ban
nhân dân tỉnh A đảm nhiệm. Và Ủy ban nhân dân tỉnh A là chủ thể ban hành văn bản
thích hợp để giải quyết vụ việc trên.
2. Loại văn bản: Quyết định
Theo Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 3 tháng 12 năm 2004 thì Ủy ban
nhân dân có thẩm quyền ban hành 2 loại văn bản đó là: quyết định và Chỉ thị.
Cũng trong
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
“Điều 13. Nội dung quyết định của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh được ban hành để thực hiện chủ
trương, chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, thuỷ lợi, đất đai, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo
dục và đào tạo, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, y tế, xã hội...”
Trên cơ sở các quy định của pháp luật, việc tổ chức Phòng pháp chế của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh A do UBND chịu trách nhiệm và UBND sẽ ra một quyết
định thành lập Phòng này.
3. Căn cứ pháp lý: có hai loại căn cứ
+ Loại căn cứ thứ
1: văn bản quy định trực tiếp thẩm quyền của chủ thể ban hành văn bản
Như phân tích ở trên. Việc tổ chức thành lập Phòng pháp
chế của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc thẩm quyền của UBND. Do đó, cơ sở về
thẩm quyền đầu tiên chính là VBQPPL quy định cho UBND có quyền hạn này. Đó
chính là Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 của Chính Phủ ban hành có quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND.
Do đó, căn cứ 1: Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 của
Chính Phủ ban hành có quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND.
+ loại căn cứ thứ 2: văn bản pháp luật liên quan trực tiếp
đến việc thành lập Phòng pháp chế của Sở tài nguyên và môi trường.
Theo đề bài công việc cần giải quyết chính là thành lập Phòng
Pháp chế của SởTài nguyên và Môi trường tỉnh A. Trên thực tế, đa số cơ quan nhà
nước nào cũng có một văn bản pháp luật có quy định việc tổ chức, thành lập. Đối
với việc thành lập Phòng pháp chế được quy định tại Nghị định ngày 04 tháng 02
tháng 2008 Chính phủ đã ra Nghị định số 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế
XE THÊM:DOANH NGHIỆP
4. Soạn thảo hoàn chỉnh.
![]()
Số:
.../QĐ-UBND
|
![]() Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
A, ngày ...tháng ... năm...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Phòng pháp chế thuộc Sở Tài nguyên và
môi trường tỉnh A
![]() |
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ.
Điều 1. Thành lập Phòng Pháp chế thuộc Văn phòng UBND tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi
tắt là Phòng).
Điều 2.
1.
Phòng chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng UBND tỉnh, chịu sự kiểm tra
nghiệp vụ công tác pháp chế của Sở Tư pháp và chịu sự hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác pháp chế của tổ chức làm công tác pháp chế thuộc Văn
phòng Chính phủ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phòng thực hiện theo Điều 6, Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của
Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế.
3. Phòng có Trưởng phòng
điều hành, có 01 (một) Phó Trưởng phòng, 02 (hai) chuyên viên giúp việc). Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo
Quy định của UBND tỉnh về phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong
các cơ quan hành chính tỉnh.
4. Về nhân sự của phòng,
trong khi chờ UBND tỉnh bổ sung biên chế theo quy định, Văn phòng UBND tỉnh
điều động công chức trong số biên chế hiện có để thực hiện nhiệm vụ pháp chế.
5. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 674/QĐ-UBND ngày 10/4/2012 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc bố trí công chức pháp chế chuyên trách tại Văn phòng
UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư
pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập
Phòng Pháp chế thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành Quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Pháp chế và các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đúng theo quy định đảm
bảo không chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ và hoạt động đạt hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 6; - Bộ Nội vụ; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND TP; - Chủ tịch, các PCT, UBND TP; - Ban Tổ chức Thành ủy; - Công an thành phố Hà Nội; - Lưu: VT, SNV, |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH .... |
DANH
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
2. Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004
3. Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét