ÔN TẬP
MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI MODUL 2
Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua
bán hàng hóa trong thương mại. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa
trong thương mại với quan hệ hàng đổi hàng, quan
hệ
tặng cho hàng hóa, quan hệ cho thuê hàng
hóa.
Khái niệm và đặc điểm
của mua bán hàng hóa trong thương mại.
1. Khái niệm: (Khoản 8 điều 3 Luật TM)
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua
có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo
thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):
a) Tất cả các
loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật
gắn liền với đất đai
1.
Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với
đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài
sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định.
2.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
3.
Quyền tài sản (Điều 181 BLDS) là động sản.
2. Đặc điểm
- Chủ thể
của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc thương nhân
và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
- Đối
tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng
hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
- Hình thức: HĐ là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả
thuận được.
NOTE: HĐ có thể được
xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập bằng hành vi. Đối với
các HĐ pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải tuân theo quy đinh đó,
ví dụ: HĐ mua bán quốc tế.
Quá trình thực hiện hành vi mua
bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên
bán sang bên mua.
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với một số quan hệ có đối tượng là hàng hoặc hàng hóa.
|
Mua bán HH
|
Hàng đổi hàng
|
Tặng cho HH
|
Cho thuê HH
|
KN
|
Là hoạt động thương mại.
|
Là giao dịch dân sự.
|
Là giao dịch dân sự.
|
Có thể là
hđộng TM hoặc giao dịch dân sự.
|
Chủ thể
|
Chủ yếu là các thương nhân với nhau, gồm: bên mua & bên bán.
|
Là chủ thể của QH PL nói chung, gồm: 2 bên trao đổi cho nhau.
|
Là chủ thể
của QH PL nói chung, gồm: bên tặng & bên đuợc tặng.
|
Nếu là HĐ TM
thì bên thuê phải là thương nhân, gồm: bên thuê & bên cho thuê.
|
Đối tượng
|
Là hàng hoá qđ tại k2Đ3 LTM.
|
Hàng hoá theo quy định của BLDS.
|
Hàng hoá theo quy định của BLDS.
|
Là hàng hoá theo qđ của LTM.
|
Chuyển quyền
SH
|
Bên bán chuyển HH, quyền SH cho bên mua và nhận thanh toán;
Bên mua nhận quyền SH HH và thanh toán cho bên bán. Kể từ thời điểm giao hàng
thì quyền SHHH đc chuyển từ người bán sang nguời mua.
|
Hai bên chuyển giao HH & quyền SH cho nhau.
|
Bên tặng chuyển quyền SH cho bên được tặng; bên được tăng ko có
nghĩa vụ gì với bên tặng.
|
Ko chuyển quyền SH mà người thuê chỉ có quyền sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận và trả tiền thuê cho bên cho thuê.
|
Mục
đích
|
Kinh doanh thu lợi nhuận.
|
Đổi hàng này
lấy hàng kia, phục vụ cho nhu cầu trong cuộc sống.
|
Xuất phát từ
ý chí của 1 bên chủ thể tặng cho vì nhiều mục đích khác nhau.
|
Kinh doanh
thu lợi nhuận.
|
Luật áp dụng
|
LTM và LDS
|
LDS
|
LDS
|
LTM và LDS
|
Câu 2: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng
hóa trong thương mại. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài
sản
trong dân sự.
Khái niệm và đặc điểm
của mua bán hàng hóa trong thương mại.
Khái niệm Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua
có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo
thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):
a) Tất cả các loại động sản, kể
cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai
1. Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình
xây dựng đó; Các tài sản khác
gắn liền với đất đai; Các tài sản khác
do pháp luật quy định.
2. Động sản là
những tài sản không phải là bất động sản.
3. Quyền tài sản (Điều 181 BLDS) là động
sản.
2. Đặc điểm
- Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong
thương mại là thương nhân hoặc thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về
hàng hóa.
- Đối
tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng
hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
- Hình thức: HĐ là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả
thuận được.
NOTE: HĐ có thể được
xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập bằng hành vi. Đối với
các HĐ pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải tuân theo quy đinh đó,
ví dụ: HĐ mua bán quốc tế.
Quá trình thực hiện hành vi mua
bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên
bán sang bên mua.
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ
mua bán tài sản trong dân sự.
|
Quan hệ mua bán HH
|
Mua bán tài sản trong dân sự
|
|
Là hoạt động thương mại.
|
Là giao dịch dân sự.
|
Chủ thể
|
Chủ yếu là giữa các thương nhân với nhau.
|
Là chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung.
|
Đối tưọng
|
Phạm vi hẹp hơn chỉ đối với hàng hoá theo qđ tại k2Đ3 LTM
không có bất động sản.
|
Phạm vi rộng hơn bao gồm tất cả cá loại tài sản theo quy
định của BLDS trong đó có cả bất động sản.
|
Phạm vi
|
Phạm vi hẹp hơn chỉ là một dạng của quan hệ mua bán tài sản
trong dân sự.
|
Phạm vi rộng hơn.
|
Mục đích
|
Kinh doanh thu lợi nhuận.
|
Nhiều mục đích khác nhau nhưng không nhất thiết là phải có
mục đích lợi nhuận như trong mua bán hàng hoá.
|
Luật áp dụng
|
LDS và LTM.
|
LDS.
|
Câu 3: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Nêu rõ nguồn luật cơ bản điều chỉnh
quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
Khái niệm:
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở
hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):
a) Tất cả các loại động sản, kể
cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai
1. Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình
xây dựng đó; Các tài sản khác
gắn liền với đất đai; Các tài sản khác
do pháp luật quy định.
2. Động sản là
những tài sản không phải là bất động sản.
3. Quyền tài sản (Điều 181 BLDS) là động
sản.
2. Đặc điểm
- Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong
thương mại là thương nhân hoặc thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về
hàng hóa.
- Đối
tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng
hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
- Hình thức: HĐ là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả
thuận được.
NOTE: HĐ có thể được
xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập bằng hành vi. Đối với
các HĐ pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải tuân theo quy đinh đó,
ví dụ: HĐ mua bán quốc tế.
Quá trình thực hiện hành vi mua
bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên
bán sang bên mua.
Nêu rõ nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
Nguồn luật điều chỉnh:
-
BLDS 2005
-
LTM 2005
-
NĐ 12/2006
hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
-
NĐ 158
/2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá qua sở giao dịch.
-
ĐƯQT WTO
Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá
Câu 4: Nêu và phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của việc giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa
trong TM (chủ thể, đại diện, đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời điểm giao kết, nội
dung cơ bản cần thỏa thuận)
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự
thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở
hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho
bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận
1. Chủ thể
Chủ thể giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân (hoạt động thương mại độc lập thường xuyên
liên tục, mục đích lợi nhuận, hợp pháp có đăng kí kinh doanh), các điều kiện
khác (kiểu như độ tuổi, năng lực…) phải được đảm bảo. bao gồm bên mua bên bán
và bên trung gian (nếu có)
Chủ thể ko phải là thương nhân
phải tuân theo LTM 2005 khi chủ thể lựa chọn áp dụng LTM.
2. Đại diện
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể
do bên đại diện giao kết (đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền) - đại diện
đúng thẩm quyền.
Giao kết hợp đồng ko đúng thẩm
quyền (sai thẩm quyền) ko làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trừ trường
hợp người đại diện hợp pháp của bên đc đại diện chấp nhận.
3. Đề nghị giao kết hợp đồng
a. Lời
đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:
- Là những
điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia, nó chỉ mới thể hiện yù chí, nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng. Lời
đề nghị này phải được chấp nhận mới trở
thành sự nhất trí thỏa thuận chung
Đề nghị
giao kêt HĐ phải:
Hàm chứa
các điều khoản chủ yếu như đối tượng của HĐ;
Thể hiện
mong muốn ràng buộc trách nhiệm;
Hướng đến
một chủ thể hoặc một số chủ thể nhất định;
Tuân theo
hình thức pháp luật quy định.
Đề nghị
giao kết có hiệu lực kể từ thời điểm bên kia nhận được đề nghị. Đó là thời điểm:
Chuyển đến
nơi cư trú của bên được đề nghị;
Đưa vào hệ
thống thông tin của bên đc đề nghị;
Bên được đề
nghị nhận được đề nghị thông qua các phương thức khác.
Bên đưa ra
đề nghị phải đưa ra thời hạn trả lời đề
nghị.
- Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hay nhiều
chủ thể đã xác định. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định.
Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
- Đề nghị
giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp :
+ Bên nhận
được đề nghị trả lời không chấp nhận
+ Hết thời
hạn trả lời chấp nhận
+ Thông
báo về viêc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
+ Thông
báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
+ Theo thỏa
thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề
nghị trả lời.
b. Chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa .
Là sự trả
lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị . Thời hạn trả lời chấp
nhận giao kết hợp đồng được xác định khác nhau trong các trường hợp sau :
-Trong thời
hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lí do khách quan
mà bên đề nghị biết thì thông báo chấp
nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó.
- Nếu bên
đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được coi
là đề nghị mới của bên chậm trả lời .
- Khi các
bên trực tiếp giao tiếp với nhau , kể cả trường hợp qua điện thoại
hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có
chấp nhận hay không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời
hạn trả lời.
c. Thời
điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá :
- Đối với
Hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản : thời điểm giao kết hợp đồng là
thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản
- Đối với
hợp đồng được giao kết gián tiếp bằmg văn bản : hợp đồng được giao kết khi
bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
- Hợp đống
giao kết bằng lời nói : thời điểm giao kết
hợp đồng là thời điểm các bên đã thoả thuận về nội dung hợp đồng .
6. Nội dung cơ bản cần thỏa thuận
Pháp luật
ko bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung nào trong HĐ. Tuy nhiên
trong HĐ cần các điều khoản: Nhất thiết phải có điều khoản về đối tượng (nó là
loại hàng hóa gì); Các vấn đề về giá cả, chất lượng, thời điểm, địa điểm,
phương thức thanh toán…
Câu 5: Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ yếu (các điều khoản cơ bản)
của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Khái niệm: Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận nhằm xác lập,
thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa (bao gồm
cả mua bán hàng hóa quốc tế; mua bán hàng hóa trong nước).
Đặc
điểm
- Về chủ
thể: chủ yếu là thương nhân, có thể trong nước và cả nước ngoài, có thể không
là thương nhân nhưng vẫn áp dụng luật thương mại điều chỉnh nếu lựa chọn áp dụng
- Về hình
thức: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà
pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định
đó (Điều 24 Luật Thương mại)
- Về đối
tượng: là hàng hóa, hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động sản
hình thành trong trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai (khoản 2 Điều
3 Luật Thương mại)
- Về nội
dung: quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán. Theo đó, bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn
bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích của các bên
mua bán là lợi nhuận.
Nội dung chủ yếu của HĐ mua bán hàng hóa
Là các điều
khoản, hông bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung cụ thể nào, tuy
nhiên với điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán nói chung gồm:
+ đối tượng của hợp đồng.
+ Chất lượng và giá cả của hàng hóa.
+ Phương thức thanh toán.
+ thời hạn và địa điểm giao nhận hàng.
Câu 6: phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
- Chủ thể
tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Đối với các
thương nhân khi tham gia hợp đồng phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh
hợp pháp đối với hàng hóa được mua bán. Trong trường hợp mua bán hàng hóa có điều
kiện kinh doanh thì thương nhân phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo
quy định của pháp luật.
- Đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền,
có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. người không có quyền
đại diện, khi giao kết sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên hợp
đồng được đại diện, trừ trường hợp bên giao kết kia biết hoặc phải biết về việc
không có quyền đại diện.
- Mục đích
và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
- Hợp đồng
mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của
pháp luật: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; tự
nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và ngay thẳng.
- Hình thức
hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
Câu 7: phân tích các nghĩa vụ của bên bán và bên mua
trong HĐMBHH theo quy đinh của LTM 2005
1. Bên bán
- Giao
hàng đúng đối tượng và chất lượng
Về nguyên
tắc phải căn cứ vào nội dung hợp đồng để xác định vấn đề này, nếu không thì dựa
trên quy định của pháp luật, các trường hợp sau đây được coi là hàng hóa không
phù hợp với hợp đồng (Điều 39)
+ không phù hợp với mục đích sử dụng sử dụng thông thường của
các hàng hóa cùng chủng loại;
+ không phù hợp với mục đích bên mua báo cho bên bán hoặc
bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng
+ không bảo đảm chất lượng theo mẫu mà bên mua đã giao cho
bên bán
+ Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường
đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá
trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường
- Giao chứng từ kèm theo hàng hóa
Các chứng
từ như: chứng nhận chất lượng, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ…
Trường hợp
không có thỏa thuận, bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua trong thời hạn, tại
thời điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng. Nghĩa vụ này được qui định tại điều
42 Luật Thương mại Chứng từ phải giao trong thời hạn thỏa thuận hoặc thời điểm
hợp lí, nếu giao trước hạn mà thiếu sót thì trong thời hạn vẫn được khắc phục
những thiếu sót này, nhưng nếu việc này gây thiệt hại hoặc bất lợi cho bên mua
thì bên mua được quyền yêu cầu bên bán khắc phục hoặc chịu chi phí đó
- Giao
hàng đúng thời hạn.
- Giao
hàng đúng địa điểm Theo Điều
35
Theo thỏa
thuận không có thỏa thuận thì lần lượt theo các nguyên tắc sau:
Hàng hóa gắn
liền với đất đai thì giao tại nơi có đất đai
Giao cho
người vận chuyển đầu tiên nếu có qui định về vận chuyển
Giao tại
kho nếu biết kho
Giao tại
nơi kinh doanh cư trú của bên bán
- Tạo điều kiện cho bên mua kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng
Trường hợp
có thỏa thuận thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua có điều kiện tiến hành việc
ktra hàng hóa. Nếu phát hiện hàng hóa ko đúng hợp đồng, bên mua phải thông báo
cho bên bán trong 1thời hạn hợp lý.
- Đảm
bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa
Trừ trường
hợp PL có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền SH được chuyển từ
bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
- Rủi ro đối với hàng hóa
Trường hợp
các bên ko có thỏa thuận, theo LTM xác định như sau:
Trong trường
hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro chuyển giao cho bên mua khi nhận
hàng tại địa điểm đó.
Trong trường
hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro được chuyển cho bên mua khi
hàng hóa đã đc giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Trong trường
hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà ko phải là người vận chuyển: rủi
ro đc chuyển giao cho bên mua chỉ khi: bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng
hóa hoặc khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu của bên mua.
Trong trường
hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển: rủi ro đc chuyển cho bên mua kể
từ thời điểm giao kết HĐ.
- Bảo hành hàng hóa
TH hàng
hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó
theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải chịu các chi phí về bảo
hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 49).
Bên mua
- Nhận hàng và thanh toán tiền
nhận hàng:
Được hiểu
là bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hóa từ bên bán. Bên mua hàng có ngĩa vụ
nhận hàng theo thỏa thuận.
Sau khi
hoàn thành việc giao nhận, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về những khiếm
khuyết của hàng hóa được giao, nếu bên bán biết hoặc phải biết nhưng không
thông báo cho bên mua.
Bên bán
giao hàng mà bên mua không tiếp nhận thì bị coi là VPHĐ và phải chịu các biện
pháp chế tài theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
thanh
toán:
Là nghĩa vụ
quan trọng nhất của bên mua. Các điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán:
- Địa
điểm thanh toán:
Trường hợp
không có thỏa thuận, địa điểm thanh toán sẽ là:
Địa điểm
kinh doanh của bên bán tại thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không là tại nơi cư
trú của bên bán;
Địa điểm
giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán trùng với giao hàng hoặc giao
chứng từ.
- Thời hạn thanh toán:
Trường hợp
không có thỏa thuận thì:
Bên mua phải
thanh toán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ;
Bên mua
không có nghĩa vụ thanh toán khi chưa kiểm tra hàng hóa (trong trường hợp có thảo
thuận).
Bên mua phải
thanh toán trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được
chuyển từ bên bán sang bên mua.
- Xác
định giá: Trường hợp
không có thỏa thuận thì giá của hàng hóa được xác định theo gía của loại hàng
hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua
bán, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác.
- Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán: Bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền lãi trên số tiền
chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán.
- Ngừng thanh toán:
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác:
Bên mua có
bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng thanh toán;
Có bằng chứng
về đối tượng của hàng hóa là đối tượng đang bị tranh chấp
Có bằng chứng
bến bán giao hàng không phù hợp với HĐ.
(Bằng chứng
mà bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải
BTTH đó và chịu các chế tài khác theo quy định.)
Câu 8: Đặc điểm của dịch vụ thương mại. Kể tên những dịch vụ thương mại được điều
chỉnh bởi luật thương mại.
1. Khái niệm: Dịch vụ là hoạt động của con người nhằm đáp ứng yêu cầu nào đó của con người
và được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình.
Dịch vụ
thương mại ra đời bởi hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại. Cung ứng dịch vụ
là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ)
có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng
dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch
vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. (khoản 9 Điều 3)
Dịch vụ
trung gian TM đc xác định là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch
TM cho 1 hoặc 1 số thương nhân đc xác định bao gồm: Hoạt động đại diện cho
thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại.
Đặc điểm
- DV trung
gian TM do 1 bên chủ thể trung gian thực hiện vì lợi ích của bên thuê dịch vụ để
hưởng thù lao.
- Bên thực
hiện dịch vụ trung gian phải là thương nhân và có tư cách pháp lý độc lập với
bên thuê dịch vụ và bên thứ 3.
- Dịch vụ
trung gian TM đc xác lập trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương.
Những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật thương mại
năm 2005
- Nhóm dịch
vụ xúc tiến thương mại: dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, trưng bày giới thiệu
hàng hóa dịch vụ, hội trợ triển lãm.
- Nhóm dịch
vụ trung gian thương mại: đại diện, môi giới, ủy thác, đại lí
- Nhóm khác:
đấu giá, đấu thầu, gia công, logistics, quá cảnh hàng hóa, giám định, cho thuê
hàng hóa, nhượng quyền thương mại.
Câu 9: Phân tích quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại.
Bên cung ứng dịch vụ (xem từ Điều 78
đến 84)
Cung ứng
các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp
với thoả thuận và theo quy định của Luật thương mại:
Về kết quả
thực hiện dịch vụ: trong trường hợp không có thỏa thuận khác nếu công việc đòi
hỏi phạt đạt được kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải đạt được kết
quả này, nếu công việc đòi hỏi bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt
được kết quả như mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện dịch vụ đó với
nỗ lực và khả năng cao nhất.
Về thời
hoàn thành dịch vụ: nếu không có thỏa thuận thì phải hoàn thành trong thời gian
hợp lí trên cơ sở tính toán các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, trong trường hợp
nghĩa vụ chỉ có thể hoàn thành khi khách hàng đáp ứng được những điều kiện nhất
định thì bên cung ứng không có nghĩa vụ phải hoàn thành dịch vụ cho đến khi các
điều kiện đó được đáp ứng.
Tuân thủ
những yêu cầu hợp lí của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá
trình thực hiện dịch vụ, chi phí phát sinh do thực hiện sẽ do khách hàng trả trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Bảo quản
và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch
vụ sau khi hoàn thành công việc;
Thông báo
ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương
tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
Giữ bí mật
về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định
Hợp tác với
khách hàng (trao đổi thông tin, tiến hành các hoạt động cần thiết).
Bên khách
hàng
Thanh toán
tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng; nếu không có thỏa thuận
khác thì việc thanh toán được tiến hành khi dịch vụ hoàn thành
Cung cấp kịp
thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được
thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần
thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
Trường hợp
một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên
cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên
cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch
vụ nào.
Câu 10: Phân tích khái niệm và đặc điểm của hoạt động đại
diện cho thương nhân. So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền
theo quy định của Bộ luật dân sự 2005
Khái niệm (Điều 141 Luật Thương mại )
Đại
diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các
hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
Trong
trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng
quy định của Bộ luật dân sự.
Vậy đại diện
cho thương nhân được chia làm 2 trường hợp là hợp đồng cung ứng dịch vụ thương
mại và là trường hợp cá nhân đại diện cho tổ chức là thương nhân. Tuy nhiên trường
hợp thứ 2 không xét phân tích đặc điểm
Đặc
điểm
Chủ thể:
Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh giữa bên đại diện và bên giao đại diện.
Cả 2 bên đều phải là thương nhân.
Bản chất:
Bên giao đại diện sẽ ủy quyền cho bên đại diện thay mặt, nhân danh bên giao đại
diện thực hiện các hoạt động thương mại. Khi bên đại diện giao dịch với bên thứ
3, thì về mặt pháp lí các hành vi do người này thực hiện được xem như người ủy
quyền (người giao đại diện thực hiện). Bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm
về các cam kết do bên đại diện thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
Nội dung của
hoạt động đại diện rất đa dạng: có thể thỏa thuận thực hiện một phần hoặc toàn
bộ các hoạt động thương mại thuộc pham vi hoạt động của bên giao đại diện, nó có
thể bao gồm các hoạt động như tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho bên giao đại diện,
thay mặt bên giao đại diện để thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa
chọn đối tác, đàm phán, giao kết hợp đồng với bên thứ 3…)
Hình thức
pháp lí: thông qua hợp đồng đại diện cho thương nhân (phải được lập thành văn bản
hoặc các hình thức có giá trị tương đương)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét