Câu 20 So sánh quảng cáo thương mại và khuyến mại nêu một số ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động này với người tiêu dùng
· Giống:
o Đều là hoạt
động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng,
CƯDV.
o Có thể do
thương nhân tự tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên hợp
đồng.
· Khác:
Tiêu chí
|
Khuyến mại
|
Quảng cáo
|
Khái niệm
|
Là hoạt động xúc tiến thương
mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm giá, tặng
hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…). Điều 88
|
Quảng cáo thương mại là hoạt
động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
|
Chủ thể
|
Thường có nhiều chủ thể tham
gia: người quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người cho thuê phương tiện
quảng cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các phương tiện truyền thông)
|
Chủ thể thường
không đa dạng bằng thường chỉ là thương nhân có sản phẩm khuyến mại và thương
nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
|
Cách thức xúc tiến TM
|
- Dành cho khách hàng những lợi ích nhất định: có thể là
lợi ích vật chất hoặc fi vật chất. Tuỳ thuộc mục tiêu của đợt khuyến mại.
Khách hàng đc khuyến mại có thể là ng tiêu dùng hoặc trung gian fân fối.
- Bao gồm: hàng mẫu, giảm giá…
|
Sử dụng sản phẩm và fương tiện quảng cáo thương mại để
thông tin về HH, DV đến khách hàng: hình ảnh, tiếng nói... được truyền tải
tới côg chúng qua truyền hình, truyền thanh, ấn fẩm…
|
Mục đích
|
Xúc tiến bán hàng, CƯDV thông qua các đợt khuyến mại lôi
kéo hành vi mua sắm, sử dụng DV, giới thiệu sản fẩm mới => tăng thị fần
của DN trên thị trường.
|
Giới thiệu hàng hoá, DV để xúc tiến thương mại, đáp ứng nhu
cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận cuả thương nhân thông qua nhấn mạnh đặc
điểm, lợi ích của HHoá hoặc so sánh tính ưu việt với sphẩm cùng loại.
|
Thủ tục
|
Ko phải đăng ký
|
Phải đăng ký
|
Ảnh hưởng tiêu cực
của hoạt động này tời người tiêu dùng:
- Về
kinh tế: Tăng sự lãng phí, tiêu thụ ko cần thiết (giá rẻ - mua nhiều hơn mức cần
thiết). Ngoài ra khách hàng cần thời gian tìm kiếm, so sánh các chương trình
KM, QC của sản phẩm (nhằm tìm ra chương trình tốt nhất) hay thậm chí ko mua
hàng khi có nhu cầu thực sự mà cố đợi đến đợt KM.
- Về
thông tin lên nhận thức:
+
Giá cả: Khách hàng dần có xu hướng cho rằng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch
vụ chính là giá KM nên đối với họ mức giá thông thường của hàng hóa, Dv khi
chưa có khuyến mại là cao, ko chấp nhận đc.
+
Chất lượng: Đối với KM, khách hàng cho rằng hàng hóa, DV cùng loại của nhà sản
xuất khác, thậm chí là thấp hơn hàng hóa, DV đó khi chưa có KM.
- Về
tác động cảm xúc: Quảng cáo, KM có thể làm cho khách hàng đánh giá sai về chất
lượng hàng hóa, DV tạo cảm giác thất vọng cho khách hàng khi chất lượng, giá cả
trên thực tế ko như những gì mà DN hứa hẹn.
Câu 21: Trình bày các đặc điểm của khuyến mại và nêu rõ các hoạt động khuyến mại bị cấm thực hiện
Khái niệm: Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất
định (VD: giảm giá, tặng hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…).
Điều 88
Đặc điểm:
Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân,
thương nhân tự thực hiện việc khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương nhân
khác để kinh doanh (việc này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại)
Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi
ích nhất định (vật chất hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là người
tiêu dùng hoặc là các trung gian phân phối.
Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và
cung ứng dịch vụ để tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch
vụ chủ yếu thông qua việc lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử dụng
dịch vụ, giới thiệu sản phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa
tới hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua
Các hoạt động khuyến mại bị cấm thực hiện: (Điều 100)
Khuyến mại cho hàng hóa dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông trên thị trường, dịch vụ chưa được
phép cung ứng
Hàng hóa dịch vụ sử dụng để khuyến mại là hàng hóa dịch vụ bị
cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông trên thị
trường, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
Khuyến mại hoặc sử dụng rượu bia để khuyến mại cho người dưới
18 tuổi
Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 300
trở lên để khuyến mại dưới bất kì hình thức nào
Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về sản phẩm để
lừa dối khách hàng.
Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại
đến môi trường, sức khỏe con người và các lợi ích công cộng khác
Khuyến mại tại bệnh viện trường học, trụ sở các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội đơn vị vũ trang nhân dân
Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện ko
đúng.
KM Nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Thực hiện KM mà giá trị
hàng hóa, DV dùng để KM vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, DV đc KM
quá mức tối đa theo quy định tại K4- Đ94
Câu 22: Trình bày các đặc điểm pháp lí của xúc tiến thương mại và nêu rõ các hoạt động xúc tiến
thương mại bị cấm thực hiện.
Xúc tiến thương mại là hoạt động
thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động
khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội
chợ, triển lãm thương mại (khoản 10 Điều 3 Luật Thương mại).
Đặc điểm pháp
lí:
Về tính chất: nó là hoạt động thương mại nhưng khác với các
hoạt động thương mại khác ở chỗ nó có ý nghĩa thúc đẩy hỗ trợ hoạt động mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay các hoạt động TM có mục đích sinh lời khác,…
Về chủ thể: chủ thể chủ yếu là thương nhân, phải có tư cách
pháp lý độc lập. Pháp luật không cho phép văn phòng đại diện của thương nhân tiến
hành hoạt động xúc tiến thương mại, chỉ có chi nhánh của thương nhân mới được
tham gia một số hoạt động xúc tiến thương mại.
Về mục đích: hỗ trợ thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa cung ứng
dịch vụ nhằm kiếm lợi nhuận (ko bao gồm xúc tiến đầu tư).
Về cách thức: thương nhân tự tiến hành hay thuê dịch vụ,
thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, hội trợ, triển lãm, trưng bày,
giới thiệu
Các hoạt động xúc tiến thương mại bị cấm thực hiện
Xúc tiến thương mại với các sản phẩm bị cấm kinh doanh, hạn
chế kinh doanh, hàng hóa cấm lưu thông, hạn chế lưu thông, dịch vụ chưa được phép
cung ứng
Xúc tiến thương mại làm phương hại đến an ninh quốc gia, đến
thuần phong mĩ tục, truyền thống văn hóa, môi trường…nói chung là các lợi ích của
cộng đồng
Xúc tiến thương mại một cách gian dối (quảng cáo, trưng bày,
giới thiệu sản phẩm không đúng với chất lượng thật).
Xúc tiến thương mại tạo sự cạnh tranh không lành mạnh
Các trường hợp khác bị pháp luật cấm (cụ thể với từng hoạt động
đều có điều luật qui định cụ thể)
Câu 23: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại. Phân biệt khuyến mại và quảng cáo thương mại.
Quảng cáo thương mại là hoạt động
xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
Đặc điểm
Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh
dịch vụ quảng cáo
Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần
thiết để quảng cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường thuê
dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.
Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng
cáo thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc
trưng quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại
khác như hội trợ triển lãm…)
Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận
biết và kiến thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu
cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Phân biệt quảng cáo thương mại và khuyến mại
· Giống:
o Đều là hoạt
động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng,
CƯDV.
o Có thể do
thương nhân tự tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên hợp
đồng.
· Khác:
Tiêu chí
|
Khuyến mại
|
Quảng cáo
|
Khái niệm
|
Là hoạt động xúc tiến thương
mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm giá, tặng
hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…). Điều 88
|
Quảng cáo thương mại là hoạt
động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
|
Chủ thể
|
Thường có nhiều chủ thể tham
gia: người quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người cho thuê phương tiện
quảng cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các phương tiện truyền thông)
|
Chủ thể thường
không đa dạng bằng thường chỉ là thương nhân có sản phẩm khuyến mại và thương
nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
|
Cách thức xúc tiến TM
|
- Dành cho khách hàng những lợi ích nhất định: có thể là
lợi ích vật chất hoặc fi vật chất. Tuỳ thuộc mục tiêu của đợt khuyến mại.
Khách hàng đc khuyến mại có thể là ng tiêu dùng hoặc trung gian fân fối.
- Bao gồm: hàng mẫu, giảm giá…
|
Sử dụng sản phẩm và fương tiện quảng cáo thương mại để
thông tin về HH, DV đến khách hàng: hình ảnh, tiếng nói... được truyền tải
tới côg chúng qua truyền hình, truyền thanh, ấn fẩm…
|
Mục đích
|
Xúc tiến bán hàng, CƯDV thông qua các đợt khuyến mại lôi
kéo hành vi mua sắm, sử dụng DV, giới thiệu sản fẩm mới => tăng thị fần
của DN trên thị trường.
|
Giới thiệu hàng hoá, DV để xúc tiến thương mại, đáp ứng nhu
cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận cuả thương nhân thông qua nhấn mạnh đặc
điểm, lợi ích của HHoá hoặc so sánh tính ưu việt với sphẩm cùng loại.
|
Thủ tục
|
Ko phải đăng ký
|
Phải đăng ký
|
Câu 24: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại. Phân biệt quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa.
Quảng cáo thương mại là hoạt động
xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
Đặc điểm
Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh
dịch vụ quảng cáo
Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần
thiết để quảng cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường thuê
dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.
Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng
cáo thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc
trưng quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại
khác như hội trợ triển lãm…)
Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận
biết và kiến thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu
cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Phân biệt quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa
* Giống;
- Đều là hoạt động XTTM.
- Đều do thương nhân tự thực hiện
hoặc thuê thương nhân khác thực hiện XTTM.
- Đều nhằm mục đích giới thiệu
sản phẩm, kích thích tiêu dùng.
- Xét về bản chất, trưng
bày giới thiệu sản phẩm cũng là cách thức
đặc biệt để quảng cáo hàng hóa, DV.
* Khác:
Tiêu chí
|
Quảng cáo
|
Trưng bày giới thiệu sản fẩm
|
Khái niệm
|
Quảng cáo thương mại là hoạt
động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
|
Là hoạt động XTTM của thương nhân dùng hàng hóa, DV và tài
liệu về hàng hóa, DV để giới thiệu với khách hàng về hàng hóa, DV đó (Đ 117)
|
Đối tượng
|
Hàng hóa, dịch vụ
|
Chỉ là hàng hóa
|
Chủ thể
|
Thường có nhiều chủ thể tham
gia: người quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người cho thuê phương tiện
quảng cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các phương tiện truyền thông)
|
Chủ thể thường không đa dạng
bằng thường chỉ là thương nhân có hàng hóa cần trưng bày giới thiệu và và
thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hóa
|
Phương tiện
|
- Sử dụng sản fẩm quảng cáo và fương tiện quảng cáo.
- sản fẩm quảng cáo bao gồm thông tin bằng hình ảnh, âm thanh,
màu sắc, ánh sang chứa đựng các thông tin nội dung quảng cáo. Truyền thanh,
truyền hình, ấn fẩm, băng, biển,báo chí,chương trình hội chọ triểnlãm…
|
Sử dụng HH, DV và các tài liệu kèm theo.
- HH, DV chính là công cụ để giới thiệu thông
tin về sản fẩm,kiểu dáng, chất lượng, giá cả…
- tổ chức hội nghị hội thảo có trưng bày HH
- trưng bày HH ,DV trên internet…
|
Hình thức
|
-Hình thức: thể hiện bằng tiếng nói,chữ viết, biểu
tượng…thông qua các fuơng tiện.
|
- mở fòg trưng bày
- giới thiệu HH, Dv tại các trung tâm TM, hội chợ triển lãm.
|
Câu 25: Trình bày điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp
luật Việt Nam
Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng
thù lao (Điều 233).
Điều kiện kinh
doanh dịch vụ logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh
dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật
Việt Nam
Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:
a. ĐK KD đối với thương nhân KD các DV log chủ yếu:
-
Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp
theo PL VN.
-
Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu
chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
-
Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì còn phải đáp
ứng đc cacs điều kiện:
o Kinh doanh
dịch vụ bốc dỡ hàng hóa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn
góp ko quá 50%.
o Kinh doanh
dịch vụ kho bãi: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá
51% (hạn chế này chấm dứt năm 2014).
o Kinh doanh
dịch vụ đại lý vận tải: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko
quá 51% (ko hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).
o Kinh doanh
dịch vụ bổ trợ khác: đc thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp
ko quá 49% (51% vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).
b. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên
quan đến vận tải:
-
Là doanh nghiệp có ĐKKD hợp pháp;
-
Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo
quy định của PL VN;
-
Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì phải đáp ứng
thêm các điều kiện:
o Kinh doanh
dịch vụ vận tải hàng hải: chỉ đc thành lập cty liên doanh vận hành đội tàu từ
2009 với tỷ lệ vốn góp ko quá 49%; đc thành lâp liên doanh cung cấp dịch vụ vận
tải biển quốc tế với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
o Kinh doanh
dịch vụ vận tải thủy nội địa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp
ko quá 49%;
o Kinh doanh
dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân
dụng VN;
o Kinh doanh
dịch vụ vận tải đường sắt: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko
quá 49% (ko quá 51% kể từ 2010);
o Kinh doanh
dịch vụ vận tải đường bộ: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá
49% (ko quá 51% kể từ 2010);
o Ko đc thực
hiện dịch vụ vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia ĐƯQT).
c. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên
quan khác:
-
Là doanh nghiệp có ĐKKD theo PL VN;
-
Nếu là thương nhân nước ngoài thì còn phải tuân
theo các đk:
o KD dịch vụ
kiểm tra và phân tích kỹ thuật: (lằng nhằng lắm ở điểm a kh 2 Đ7 NĐ140 ý. M
nghĩ là ko cần chi tiết vậy đâu :”>);
o KD dịch vụ bưu
chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo
quy định riêng của CP;
o Ko đc thực
hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các ĐƯQT).
Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ logistics
-
Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log liên
quan đến vận tải: thực hiện theo quy định của PL có liên quan về giới hạn trách
nhiệm trong lĩnh vực vận tải.
-
Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log không
thuộc phạm vi trên:
o Các bên có thể
thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm BTTH.
o Nếu các bên ko
thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm BTTH: toàn bộ trách nhiệm của thương nhân
kinh doanh DV log ko vượt quá giới hạn trách nhiệm và tổn thất hàng hóa (Đ238
LTM). Cụ thể:
§ Khách hàng ko
có thông báo trc về giá trị của HH thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500tr đối
với mỗi yêu cầu bồi thường;
§ Khách hàng đã
thông báo trc về giá trị của HH và đc thương nhân KD DV log xác nhận thì giới hạn
trách nhiệm là toàn bộ giá trị của HH đó.
-
Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log tổ
chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau: giới
hạn trách nhiệm đc tính là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách
nhiệm cao nhất.
* Giới hạn trách nhiệm của người làm dịch vụ Logistic (Đ238
LTM)
-
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh
doanh dịch vụ Logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất
toàn bộ hàng hóa.
-
Người làm dịch vụ Logistic không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại, nếu người có quyền và nghĩa vụ liên quan chứng minh được sự
mất mát, hư hỏng hoặc sự giao hàng chậm trễ là do thương nhân kinh doanh dịch
vụ Logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng.
Chúng tôi nhận làm bảng hiệu tại Long Hồ, Vĩnh Long .
Trả lờiXóabảng hiệu giá rẻ cho khách hàngở Long Hồ Vĩnh Long. Chúng tôi nhận khảo sát bảng hiệu và thiết kế mẫu bảng hiệu miễn phí cho quý khách hàng tại Long Hồ, Vĩnh Long.
1.Quý khách hàng muốn làm bảng hiệu quảng cáo cho mình tại Vĩnh long như:
Bảng hiệu bạt hiflex , bảng hiệu alu, bảng hiệu led, bảng hiệu mica hãy gọi điện thoại cho chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết nhất
Công ty chúng tôi nhận lắp đặt bảng hiệu cho quý khách ở Long Hồ và các huyện khác trong tỉnh Vĩnh Long nếu quý khách có yêu cầu.