Thứ Ba, 9 tháng 8, 2016

CÂU HỎI ÔN TẬP THƯƠNG MẠI 2 PHẦN 3

Câu 26: Phân tích khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao (Điều 233).
Đặc điểm:
Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng, người làm dịch vụ phải là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được các điều kiện kinh doanh cụ thể. Khách hàng có thể không phải là thương nhân, là thương nhân thậm chí cũng là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, có thể là chủ sở hữu hay không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm các công việc sau:
Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi mã hiệu; chuyển hàng từ kho của người gửi đến địa điểm giao hàng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận.
Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa được chuyển đến
Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển theo qui định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc tổ chức việc giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng
Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân kinh doanh dịch vụ được khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam
Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:
a.     ĐK KD đối với thương nhân KD các DV log chủ yếu:
-   Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo PL VN.
-   Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
-   Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì còn phải đáp ứng đc cacs điều kiện:
o Kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 50%.
o Kinh doanh dịch vụ kho bãi: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2014).
o Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (ko hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).
o Kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác: đc thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (51% vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).
b.     ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
-   Là doanh nghiệp có ĐKKD hợp pháp;
-   Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của PL VN;
-   Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì phải đáp ứng thêm các điều kiện:
o Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải: chỉ đc thành lập cty liên doanh vận hành đội tàu từ 2009 với tỷ lệ vốn góp ko quá 49%; đc thành lâp liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
o Kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49%;
o Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân dụng VN;
o Kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (ko quá 51% kể từ 2010);
o Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (ko quá 51% kể từ 2010);
o Ko đc thực hiện dịch vụ vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia ĐƯQT).
c.      ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan khác:
-   Là doanh nghiệp có ĐKKD theo PL VN;
-   Nếu là thương nhân nước ngoài thì còn phải tuân theo các đk:
o KD dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật: (lằng nhằng lắm ở điểm a kh 2 Đ7 NĐ140 ý. M nghĩ là ko cần chi tiết vậy đâu :”>);
o KD dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định riêng của CP;
o Ko đc thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các ĐƯQT).
Câu 27: Trình bày khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và liệt kê chuỗi dịch vụ logistics
Khái niệm
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao (Điều 233).
Đặc điểm:
Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng, người làm dịch vụ phải là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được các điều kiện kinh doanh cụ thể. Khách hàng có thể không phải là thương nhân, là thương nhân thậm chí cũng là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, có thể là chủ sở hữu hay không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm các công việc sau:
Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi mã hiệu; chuyển hàng từ kho của người gửi đến địa điểm giao hàng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận.
Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa được chuyển đến
Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển theo qui định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc tổ chức việc giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng
Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân kinh doanh dịch vụ được khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Chuỗi dịch vụ logistics:
gồm các công vc đc chia theo 3 nhóm:
a.     Các dịch vụ log chủ yếu:
§ Dịch vụ bốc xếp hàng hóa (bao gồm cả bốc xếp công-ten-nơ);
§ DV kho bãi và lưu giữ hàng hóa (bao gồm cả kinh doanh kho bãi công-ten-nơ và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị);
§ DV đại lý vận tải (bao gồm cả đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa);
§ DV bổ trợ khác: tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua công-ten-nơ.
b.     Các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
§ Dịch vụ vận tải hàng hải;
§ Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
§ Dịch vụ vận tải hàng không;
§ Dịch vụ vận tải đường sắt;
§ Dịch vụ vận tải đường bộ;
§ Dịch vụ vận tải đường ống.
c.      Các dịch vụ log liên quan khác:
§ Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
§ Dịch vụ bưu chính;
§ Dịch vụ thương mại bán buôn;
§ Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
Câu 28: Trình bày khái nim đặc điểm của đấu giá hàng hóa. Phân biệt các phương thức đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành.
Khái niệm (K1- Đ185)
Đấu giá hàng hóa là họat động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm đặc thù là:
Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.
Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Phân biệt các phương thức đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành

PT trả giá lên
PT đặt giá xuống
1. KN
Là phương thức bán đấu giá, theo đó ng trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là ng có quyền mua hàng.
Là phương thức bán đấu giá, theo đó ng đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá đc hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là ng có quyền mua hàng.
2. Cách thức tiến hành
Nhân viên điều hành bán ĐG nêu lên giá khởi điểm thấp nhất của lô hàng hay TS bán ĐG. Những ng mua sẽ trả giá nâng dần lên theo từng mức mặc cả nhất định.
Nhân viên điều hành nêu lên mức giá khởi điểm cao nhất, rồi sau đó hạ dần từng nấc một để ng mua đặt giá.
3. Ng có quyền mua
Ng trả giá cao nhất sẽ đc quyền mua lô hàng hoặc TS đó.
HH đc bán khi có ng chấp nhận mua.
4. Phạm vi áp dụng
Đc áp dụng phổ biến vì nó có lợi cho cả 2 bên mua và bên bán.
Chỉ áp dụng đối với 1 số loại hàng hóa (như hàng thanh lý) và ko hấp dẫn với cả ng mua và ng bán hàng.
Câu 29: Nêu các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa và phân tích quyền và nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá hàng hóa.
Các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa
a. Người bán hàng hóa:
Ng­ười bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, ng­ười đ­ược chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc ng­ười có quyền bán hàng hoá của ng­ười khác theo quy định của pháp luật.
b. Người tổ chức bán đấu giá:
- Là thương nhân, có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán hàng trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức bán đấu giá.
c. Người điều hành đấu giá:
 Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản là đấu giá viên
đ. Người tham gia đấu giá:
Người mua hàng hóa:là người tham gia đấu giá hàng hóa, bao gồm tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá
 người mua hàng hóa.
Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá (Điều 189, 190).
* Quyền (Đ189 LTM): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
- Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá và người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hóa đấu giá và giao hàng hóa được bán đấu giá cho người mua hàng.
- Tổ chức cuộc đấu giá;
- Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
- Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả.
* Nghĩa vụ (Đ190 LTM)
- Tổ chức bán đấu giá hàng hóa theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo phương thức thỏa thuận với người bán hàng;
- Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa đấu giá;
- Bảo quản hàng hóa đấu giá khi được người bán giao giữ;
- Trình bày hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét;
- Lập văn bản đấu giá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan;
- Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng hóa.
- Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu cho người mua theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán hàng.
- Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ người rút lại giá đã trả, hoặc trả lại hàng hóa không bán được cho người bán hàng theo thỏa thuận.
Câu 30: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa. Nêu khái quát thủ tục và trình tự đấu giá hàng hóa
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất. (K1- Đ185).
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm đặc thù là:
Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.
Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Thủ tục và trình tự bán đấu giá
Thủ tục
a.                 Lập hợp đồng DV tổ chức ĐG HH: bằng VB hoặc hình thức khác có giá trị tương đương.
b.                 Xác định giá khởi điểm: ng bán HH phải xác định giá khởi điểm.
c.                  Chuẩn bị bán ĐG HH: niêm yết, thông báo công khai về vc bán ĐG; đăng ký tham gia ĐG và nộp tiền đặt cọc; trưng bày, xem HH ĐG…
d.                 Tiến hành đấu giá: (phần trình tự)
e.                  Hoàn thành văn bản ĐG: là VB xác nhận vc mua bán; phải đc gửi đến ng bán hành, ng mua hàng và các bên có liên quan.
f. Đăng ký quyền sở hữu đối với HH ĐG: là nghĩa vụ của ng bán hàng và ng tổ chức ĐG (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
6.                 Trình tự:
a.                 Người điều hành ĐG điểm danh người đã đăng ký tham gia ĐG HH;
b.                 Người điều hành ĐG giới thiệu từng HH bán ĐG, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia ĐG và yêu cầu trả giá;
c.                  Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành phải nhắc lại giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất 3 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 30s; chỉ được công bố người mua, nếu sau 3 lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
d.                 Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành phải nhắc lại từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là 3 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 30s; công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
e.                  Nếu có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống -> phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;
f. Lập văn bản bán ĐG HH ngay tại cuộc ĐG, kể cả trường hợp ĐG không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công chứng.
Câu 31: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa và các nguyên tắc cơ bản trong đấu giá hàng hóa
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất. (K1- Đ185).
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm đặc thù là:
Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.
Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Các nguyên tắc cơ bản trong đấu giá hàng hóa (188 Luật Thương mại)
Điều 188: “Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia”.
a. Ng/tắc công khai:
-   Mọi v/đề lquan đến cuộc đấu giá & những thông tin về hh phải đc công khai cho tất cả những ai muốn mua
-   Hình thức: niêm yết, thông báo, trưng bày, g/thiệu về t/sản,…
-   1 số nd bắt buộc phải công khai:
o tgian, địa điểm tiến hành bán đấu giá;
o tên loại hh bán đấu giá;
o số lượng, chất lượng, giá khởi điểm;                                                   
o địa điểm trưng bày g/thiệu hh, các h/sơ t/liệu lquan đến hh;
o họ tên người bán hàng, tên t/chức bán đấu giá & những người đăng kí mua hh(nếu theo qđ pl, người mua hh phải đăng kí)…
-   Tại phiên đấu giá, người điều hành bán đấu giá phải công khai các mức giá đc trả & họ tên người mua trả giá cao nhất of mỗi lần trả giá.
b. Ng/tắc trung thực:
-   những nd sau phải thật rõ ràng, chính xác, đầy đủ để kô tạo sự nhầm lẫn hay lừa dối đ/với các bên làm cuộc đấu giá bị vô hiệu:
o các thông báo về cuộc đấu giá & thông tin về hh;
o các giấy tờ lquan đến hh;
o những đặc điểm khuyết tật kô nhìn thấy (nhất là những hh là t/sản có g/trị về l/sử, nghệ thuật);
o các giấy tờ x/định tư cách người tgia đấu giá.
-   người bán phải trung thực khi x/định giá khởi điểm of hh, kô nên đưa mức khởi điểm quá cao so với giá trị thực tế of hh làm người mua bị thiệt.
-   nếu chất lượng hh kô đúng như thông báo => người mua có quyền trả lại hh cho t/chức bán đấu giá & yêu cầu bồi thường t/hại.
-   t/chức bán đấu giá kô phải chịu tr/nhiệm về giá trị, chất lượng of hh bán đấu giá trừ trường hợp kô thông tin đầy đủ cho người mua.
-   những người có thân phận pháp lý hay h/cảnh đặc biệt mà sự tgia of họ có ả/hưởng đến sự trung thực of cuộc đấu giá => kô đc tgia trả giá.
c. Ng/tắc b/vệ quyền & lợi ích hợp pháp of các bên tgia: Quyền và lợi ích of các bên trong q/hệ đấu giá hh phải đc coi trọng & đ/bảo đầy đủ.
-   người bán hàng có quyền x/định giá khởi điểm of hh, quyền yêu cầu t/chức bán đấu giá thanh toán đầy đủ tiền bán hh ngay sau khi cuộc đấu giá k/thúc, đc bồi thường t/hại nếu t/chức bán đấu giá or bên mua có hvi x/hại đến lợi ích of mình.
-   người mua hàng có quyền đc xem hh, yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin về hh, đc tự đặt giá, đc x/lập quyền sở hữu đ/với hh sau khi hoàn thành v/bản đấu giá & họ đã thực hiện xong ng/vụ thanh toán.
t/chức bán đấu giá đc thu of người bán hàng lệ phí & các khoản chi phí cần thiết cho việc t/chức bán đấu giá theo qđ of pl
Câu 32: Phân tích khái niệm, đặc điểm của đấu thầu hàg hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại và trình bày hai phương thức đấu thầu hàg hóa dịch vụ
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu). (K1-Đ214)
Đặc điểm:
Các đặc điểm của hoạt động thương mại
Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.
Đấu thầu là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong hoạt động thương mại, không có tính độc lập.
Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là các bên mua và bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên dự thầu có năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ này không xuất hiện thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng hóa dịch vụ (mặc dù có sự tham gia của một số trung tâm và các giai đoạn của quy trình tổ chức đầu thầu như các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu..)
Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn người bán do đó trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càg tốt giữa những người có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng nhà thầu tham dự một gói thầu phải nhiều hơn 1.
Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền v à nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Phương thức đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
Đấu thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để nhà mời thầu xem xét và đánh giá chung và việc mở thầu được tiến hành một lần.

Đấu thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu cầu đặc biệt về chỉ tiêu khĩ thuật)bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước, những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật nhất định theo tiêu chuẩn mới được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét