Câu 26: Phân tích khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo
pháp luật Việt Nam
Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng
thù lao (Điều 233).
Đặc điểm:
Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng,
người làm dịch vụ phải là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được các
điều kiện kinh doanh cụ thể. Khách hàng có thể không phải là thương nhân, là
thương nhân thậm chí cũng là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, có thể
là chủ sở hữu hay không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm
các công việc sau:
Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói bao
bì, ghi mã hiệu; chuyển hàng từ kho của người gửi đến địa điểm giao hàng hoặc địa
điểm khác theo thỏa thuận.
Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa được
chuyển đến
Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện
vận chuyển theo qui định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc tổ
chức việc giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng
Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân
kinh doanh dịch vụ được khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Điều kiện kinh
doanh dịch vụ logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh
dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật
Việt Nam
Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:
a. ĐK KD đối với thương nhân KD các DV log chủ yếu:
-
Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp
theo PL VN.
-
Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu
chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
-
Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì còn phải đáp
ứng đc cacs điều kiện:
o Kinh doanh
dịch vụ bốc dỡ hàng hóa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn
góp ko quá 50%.
o Kinh doanh
dịch vụ kho bãi: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá
51% (hạn chế này chấm dứt năm 2014).
o Kinh doanh
dịch vụ đại lý vận tải: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko
quá 51% (ko hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).
o Kinh doanh
dịch vụ bổ trợ khác: đc thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp
ko quá 49% (51% vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).
b. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên
quan đến vận tải:
-
Là doanh nghiệp có ĐKKD hợp pháp;
-
Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo
quy định của PL VN;
-
Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì phải đáp ứng
thêm các điều kiện:
o Kinh doanh
dịch vụ vận tải hàng hải: chỉ đc thành lập cty liên doanh vận hành đội tàu từ
2009 với tỷ lệ vốn góp ko quá 49%; đc thành lâp liên doanh cung cấp dịch vụ vận
tải biển quốc tế với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
o Kinh doanh
dịch vụ vận tải thủy nội địa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp
ko quá 49%;
o Kinh doanh
dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân
dụng VN;
o Kinh doanh
dịch vụ vận tải đường sắt: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko
quá 49% (ko quá 51% kể từ 2010);
o Kinh doanh
dịch vụ vận tải đường bộ: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá
49% (ko quá 51% kể từ 2010);
o Ko đc thực
hiện dịch vụ vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia ĐƯQT).
c. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên
quan khác:
-
Là doanh nghiệp có ĐKKD theo PL VN;
-
Nếu là thương nhân nước ngoài thì còn phải tuân
theo các đk:
o KD dịch vụ
kiểm tra và phân tích kỹ thuật: (lằng nhằng lắm ở điểm a kh 2 Đ7 NĐ140 ý. M
nghĩ là ko cần chi tiết vậy đâu :”>);
o KD dịch vụ bưu
chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo
quy định riêng của CP;
o Ko đc thực
hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các ĐƯQT).
Câu 27: Trình bày khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và liệt kê chuỗi dịch vụ logistics
Khái niệm
Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng
thù lao (Điều 233).
Đặc điểm:
Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng,
người làm dịch vụ phải là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được các
điều kiện kinh doanh cụ thể. Khách hàng có thể không phải là thương nhân, là
thương nhân thậm chí cũng là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, có thể
là chủ sở hữu hay không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm
các công việc sau:
Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói bao
bì, ghi mã hiệu; chuyển hàng từ kho của người gửi đến địa điểm giao hàng hoặc địa
điểm khác theo thỏa thuận.
Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa
được chuyển đến
Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện
vận chuyển theo qui định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc tổ
chức việc giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng
Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân
kinh doanh dịch vụ được khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Chuỗi dịch vụ logistics:
gồm các công
vc đc chia theo 3 nhóm:
a. Các dịch vụ log chủ yếu:
§ Dịch vụ bốc
xếp hàng hóa (bao gồm cả bốc xếp công-ten-nơ);
§ DV kho bãi và
lưu giữ hàng hóa (bao gồm cả kinh doanh kho bãi công-ten-nơ và kho xử lý nguyên
liệu, thiết bị);
§ DV đại lý vận
tải (bao gồm cả đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa);
§ DV bổ trợ
khác: tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu
kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; xử lý lại hàng hóa bị khách hàng
trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa
đó; hoạt động cho thuê và thuê mua công-ten-nơ.
b. Các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
§ Dịch vụ vận
tải hàng hải;
§ Dịch vụ vận
tải thuỷ nội địa;
§ Dịch vụ vận
tải hàng không;
§ Dịch vụ vận
tải đường sắt;
§ Dịch vụ vận
tải đường bộ;
§ Dịch vụ vận
tải đường ống.
c. Các dịch vụ log liên quan khác:
§ Dịch vụ kiểm
tra và phân tích kỹ thuật;
§ Dịch vụ bưu
chính;
§ Dịch vụ thương
mại bán buôn;
§ Dịch vụ thương
mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân
loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
Các dịch vụ hỗ
trợ vận tải khác.
Câu 28: Trình bày khái niệm đặc điểm của đấu giá hàng hóa. Phân biệt các phương thức đấu
giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành.
Khái niệm
(K1- Đ185)
Đấu
giá hàng hóa là họat động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê
người tổ chức đấu giá thực hiện bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả
giá cao nhất.
Đặc điểm:
Là
hoạt động thương mại (có tất cả các
đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc
điểm đặc thù
là:
Là quan hệ bán hàng,
nó có thể diễn ra
qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho
người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.
Hình thức pháp
lí của quan hệ
bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Phân biệt các phương thức đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành
|
PT trả giá lên
|
PT đặt giá xuống
|
1. KN
|
Là phương
thức bán đấu giá, theo đó ng trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là ng có quyền
mua hàng.
|
Là phương
thức bán đấu giá, theo đó ng đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc
mức giá đc hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là ng có quyền mua hàng.
|
2. Cách thức tiến hành
|
Nhân viên
điều hành bán ĐG nêu lên giá khởi điểm thấp nhất của lô hàng hay TS bán ĐG.
Những ng mua sẽ trả giá nâng dần lên theo từng mức mặc cả nhất định.
|
Nhân viên
điều hành nêu lên mức giá khởi điểm cao nhất, rồi sau đó hạ dần từng nấc một
để ng mua đặt giá.
|
3. Ng có quyền mua
|
Ng trả giá
cao nhất sẽ đc quyền mua lô hàng hoặc TS đó.
|
HH đc bán
khi có ng chấp nhận mua.
|
4. Phạm vi áp dụng
|
Đc áp dụng
phổ biến vì nó có lợi cho cả 2 bên mua và bên bán.
|
Chỉ áp dụng
đối với 1 số loại hàng hóa (như hàng thanh lý) và ko hấp dẫn với cả ng mua và
ng bán hàng.
|
Câu 29: Nêu các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa và phân tích quyền và nghĩa vụ của người tổ chức
đấu giá hàng
hóa.
Các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa
a. Người bán hàng hóa:
Người bán hàng là chủ sở
hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có
quyền bán hàng hoá của người khác theo quy định của pháp luật.
b. Người tổ chức bán đấu giá:
-
Là thương nhân, có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán hàng
trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức bán đấu giá.
c. Người điều hành đấu
giá:
Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản là
đấu giá viên
đ.
Người tham gia đấu giá:
Người
mua hàng hóa:là người tham gia đấu giá hàng hóa, bao gồm tổ chức, cá nhân đăng
ký tham gia đấu giá
người mua hàng hóa.
Quyền và
nghĩa
vụ của người tổ chức đấu giá (Điều 189, 190).
*
Quyền (Đ189 LTM): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người tổ chức đấu
giá có các quyền sau đây:
-
Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần
thiết liên quan đến hàng hóa đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá
và người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hóa đấu giá và giao hàng hóa được bán
đấu giá cho người mua hàng.
-
Tổ chức cuộc đấu giá;
-
Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
-
Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả.
*
Nghĩa vụ (Đ190 LTM)
-
Tổ chức bán đấu giá hàng hóa theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy
định và theo phương thức thỏa thuận với người bán hàng;
-
Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có
liên quan đến hàng hóa đấu giá;
-
Bảo quản hàng hóa đấu giá khi được người bán giao giữ;
-
Trình bày hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người
tham gia đấu giá xem xét;
-
Lập văn bản đấu giá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có
liên quan;
-
Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu
giá hàng hóa.
-
Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký quyền
sở hữu cho người mua theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác với người bán hàng.
-
Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu
được từ người rút lại giá đã trả, hoặc trả lại hàng hóa không bán được cho
người bán hàng theo thỏa thuận.
Câu 30: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa. Nêu khái quát thủ tục và trình tự đấu giá hàng hóa
Đấu
giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê
người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua
trả giá cao nhất. (K1- Đ185).
Đặc điểm:
Là
hoạt động thương mại (có tất cả các
đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc
điểm đặc thù
là:
Là quan hệ bán hàng,
nó có thể diễn ra
qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho
người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.
Hình thức pháp
lí của quan hệ
bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Thủ tục và trình tự bán đấu giá
Thủ tục
a.
Lập hợp đồng DV tổ chức ĐG HH: bằng VB hoặc hình
thức khác có giá trị tương đương.
b.
Xác định giá khởi điểm: ng bán HH phải xác định
giá khởi điểm.
c.
Chuẩn bị bán ĐG HH: niêm yết, thông báo công khai
về vc bán ĐG; đăng ký tham gia ĐG và nộp tiền đặt cọc; trưng bày, xem HH ĐG…
d.
Tiến hành đấu giá: (phần trình tự)
e.
Hoàn thành văn bản ĐG: là VB xác nhận vc mua bán;
phải đc gửi đến ng bán hành, ng mua hàng và các bên có liên quan.
f. Đăng ký quyền
sở hữu đối với HH ĐG: là nghĩa vụ của ng bán hàng và ng tổ chức ĐG (trừ trường
hợp có thỏa thuận khác).
6.
Trình tự:
a.
Người điều hành ĐG điểm danh người đã đăng ký
tham gia ĐG HH;
b.
Người điều hành ĐG giới thiệu từng HH bán ĐG,
nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia ĐG và yêu cầu
trả giá;
c.
Đối với phương thức trả giá lên, người điều
hành phải nhắc lại giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất 3
lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 30s; chỉ được công bố người mua, nếu sau 3 lần
nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
d.
Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều
hành phải nhắc lại từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là
3 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 30s; công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn
mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
e.
Nếu có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối
cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức
đặt giá xuống -> phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người
rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;
f. Lập văn bản
bán ĐG HH ngay tại cuộc ĐG, kể cả trường hợp ĐG không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả
đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người
chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá
phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá
cũng phải được công chứng.
Câu 31: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa và các nguyên tắc cơ bản trong đấu
giá hàng hóa
Đấu
giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê
người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua
trả giá cao nhất. (K1- Đ185).
Đặc điểm:
Là
hoạt động thương mại (có tất cả các
đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc
điểm đặc thù
là:
Là quan hệ bán hàng,
nó có thể diễn ra
qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho
người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.
Hình thức pháp
lí của quan hệ
bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Các nguyên tắc cơ bản trong đấu giá hàng hóa (188 Luật
Thương mại)
Điều 188: “Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải
được thực hiện theo nguyên tắc công khai,
trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia”.
a. Ng/tắc công
khai:
-
Mọi v/đề lquan đến cuộc đấu giá & những thông
tin về hh phải đc công khai cho tất cả những ai muốn mua
-
Hình thức: niêm yết, thông báo, trưng bày,
g/thiệu về t/sản,…
-
1 số nd bắt buộc phải công khai:
o tgian, địa
điểm tiến hành bán đấu giá;
o tên loại hh
bán đấu giá;
o số lượng, chất
lượng, giá khởi điểm;
o địa điểm trưng
bày g/thiệu hh, các h/sơ t/liệu lquan đến hh;
o họ tên người
bán hàng, tên t/chức bán đấu giá & những người đăng kí mua hh(nếu theo qđ
pl, người mua hh phải đăng kí)…
-
Tại phiên đấu giá, người điều hành bán đấu giá
phải công khai các mức giá đc trả & họ tên người mua trả giá cao nhất of
mỗi lần trả giá.
b. Ng/tắc
trung thực:
-
những nd sau phải thật rõ ràng, chính xác, đầy đủ
để kô tạo sự nhầm lẫn hay lừa dối đ/với các bên làm cuộc đấu giá bị vô hiệu:
o các thông báo
về cuộc đấu giá & thông tin về hh;
o các giấy tờ
lquan đến hh;
o những đặc điểm
khuyết tật kô nhìn thấy (nhất là những hh là t/sản có g/trị về l/sử, nghệ
thuật);
o các giấy tờ
x/định tư cách người tgia đấu giá.
-
người bán phải trung thực khi x/định giá khởi
điểm of hh, kô nên đưa mức khởi điểm quá cao so với giá trị thực tế of hh làm
người mua bị thiệt.
-
nếu chất lượng hh kô đúng như thông báo =>
người mua có quyền trả lại hh cho t/chức bán đấu giá & yêu cầu bồi thường
t/hại.
-
t/chức bán đấu giá kô phải chịu tr/nhiệm về giá
trị, chất lượng of hh bán đấu giá trừ trường hợp kô thông tin đầy đủ cho người
mua.
-
những người có thân phận pháp lý hay h/cảnh đặc
biệt mà sự tgia of họ có ả/hưởng đến sự trung thực of cuộc đấu giá => kô đc
tgia trả giá.
c. Ng/tắc b/vệ
quyền & lợi ích hợp pháp of các bên tgia: Quyền và lợi ích of các bên trong q/hệ đấu
giá hh phải đc coi trọng & đ/bảo đầy đủ.
-
người bán hàng có quyền x/định giá khởi điểm of
hh, quyền yêu cầu t/chức bán đấu giá thanh toán đầy đủ tiền bán hh ngay sau khi
cuộc đấu giá k/thúc, đc bồi thường t/hại nếu t/chức bán đấu giá or bên mua có
hvi x/hại đến lợi ích of mình.
-
người mua hàng có quyền đc
xem hh, yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin về hh, đc tự đặt giá, đc x/lập quyền
sở hữu đ/với hh sau khi hoàn thành v/bản đấu giá & họ đã thực hiện xong
ng/vụ thanh toán.
t/chức bán đấu giá đc thu of người bán
hàng lệ phí & các khoản chi phí cần thiết cho việc t/chức bán đấu giá theo
qđ of pl
Câu 32: Phân tích khái niệm, đặc điểm của đấu thầu hàg hóa, dịch vụ theo quy định của
Luật Thương mại và trình bày hai phương thức đấu thầu hàg hóa dịch vụ
Đấu
thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch
vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương
nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng
(gọi là bên trúng thầu). (K1-Đ214)
Đặc điểm:
Các đặc điểm của hoạt động thương mại
Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được
tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục
đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.
Đấu
thầu là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong
hoạt động thương mại, không có tính độc lập.
Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là các bên
mua và bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên dự thầu có
năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ này không xuất
hiện thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng hóa dịch vụ (mặc dù có
sự tham gia của một số trung tâm và các giai đoạn của quy trình tổ chức đầu thầu
như các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự
thầu..)
Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời
thầu và nhiều nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn
người bán do đó trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càg tốt
giữa những người có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng nhà thầu tham dự
một gói thầu phải nhiều hơn 1.
Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ mời thầu
và hồ sơ dự thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi, chấm dứt
quyền v à nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Phương thức đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
Đấu thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật,
đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để nhà
mời thầu xem xét và đánh giá chung và việc mở thầu được tiến hành một lần.
Đấu thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu cầu đặc
biệt về chỉ tiêu khĩ thuật)bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật,
đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời
điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được
mở trước, những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật nhất định theo tiêu chuẩn
mới được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét