21.
Theo pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, đối với các tranh chấp dân sự thuộc thẩm
quyền của Tòa án cấp huyện thì các đương sự vẫn có quyền tự thỏa thuận với nhau
bằng văn bản yêu cầu Tòa án cấp tỉnh giải quyết.
Sai. theo quy định tại Điều 35 khoản 1
điểm b BLTTDS 2004: “ các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau
bằng văn bản yêu cầu tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn
là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều
25,27,29 và 31 của Bộ luật này”.
Theo điều 8 khoản 2 Nghị quyết 03/2012 quy
định: Trường hợp đương sự tự
thỏa thuận với nhau bằng văn bản thì có quyền yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm
việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên
đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết. Việc thỏa thuận đó không
được trái với quy định tại Điều 33 và Điều 34 của BLTTDS.
Như vậy, các đương sự có thể tự do thỏa
thuận về tòa án giải quyết với các tranh chấp dân sự nhưng sự thỏa
thuận đó phải trong phạm vi cho phép của pháp luật.
22. Đối
với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì người yêu cầu chỉ có thể yêu cầu
Tòa án nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết.
Sai. theo quy định tại điểm g khoản 2
điều 35 BLTTDS: “ tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được
thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật”.
Theo điểm b khoản 2 điều 36 BLTTDS: “ đối
với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1
điều 28 của bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu tòa án
nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải
quyết”.
Như vậy, không phải hcir tòa án nơi thực
hiện việc đăng ký kết hôn trái pháp luật mới có thẩm quyền hủy
việc kết hôn trái pháp luật mà người yêu cầu có thể yêu cầu tòa án
nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải
quyết.
Ví dụ: anh A 25 tuổi quê ở quảng Ninh,
kết hôn với chị B 16 tuổi ở Hải phòng, hai anh chị đăng ký kết hôn
tại tỉnh quảng Ninh. Như vậy, khi trường hợp kết hôn của anh A và chị
B bị phát hiện ngoài việc tòa quảng ninh có thẩm quyền hủy việc
kết hôn trái pháp luật này mà tòa ở hải phòng nơi chị B cư trú
cũng có thẩm quyền trên.
23. Đối
với vụ án chỉ có tranh chấp về bất động sản theo điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật
Tố tụng dân sự thì tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Đúng.
Theo khoản 3 điều 8 Nghị quyết 03/2012: “3. Đối với tranh chấp về bất động sản quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 35 của BLTTDS thì chỉ có Tòa án nơi có bất động sản mới có
thẩm quyền giải quyết.”
Theo
điểm c khoản 1 điều 35 BLTTDS : “Thẩm quyền của
Tòa án theo lãnh thổ[
1.
Thẩm quyền giải quyết vụ
án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải
quyết những tranh chấp về bất động sản.”
do bất động sản là là một loại tài
sản gắn liền với đất không thể dịch chuyển được và thông thường các
giấy tờ, tài liệu liên quan đến bất động sản sẽ do cơ quan nhà đất
hoặc chính quyền địa phương nơi có bất động sản đó lưu trữ. Do vậy,
tòa án nơi có bất động sản sẽ là tòa án có điều kiện tốt nhất
để tiến hành xác minh, xem xét tại chỗ tình trạng của bất động sản
và thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan đến bất động sản. Đối
với các tranh chấp về BĐS, các bên đương sự không có quyền thỏa thuận
về việc yêu cầu tòa án nơi có bất động sản giải quyết”.
24.
Theo pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, đối với vụ án ly hôn đồng thời có yêu
cầu giải quyết tranh chấp về tài sản là bất động sản thì chỉ có Tòa án nơi cư
trú, làm việc của bị đơn mới có thẩm quyền giải quyết.
Sai.theo điều 8 khoản 4 Nghị quyết
03/2012… “Trong vụ án về hôn nhân
và gia đình, thừa kế tài sản,... mà có tranh chấp về bất động sản thì thẩm
quyền giải quyết của Tòa án được xác định theo quy định tại điểm a, b khoản 1
Điều 35 của BLTTDS.”
Tại điều 35 khoản 1 điểm a, b BLTTDS quy
định: “Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác
định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị
đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà
án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có
trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;”
như vậy, tòa án nơi nguyên đơn cư trú
(nếu là cá nhân) hay nơi có trụ sở (là cơ quan, tổ chức) cũng có
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trên.+ phụ thuộc vào sự thỏa
thuận giữa hai bên
25.
Theo pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử
dụng đất thì chỉ tòa án nơi có đất mới có thẩm quyền giải quyết theo thủ tụ tố
tụng dân sự.
Sai.theo quy định tại Khoản 4 điều 8 nghị
quyết 03/2012…. “4. Trong vụ án về hôn nhân và gia đình, thừa kế tài sản,...
mà có tranh chấp về bất động sản thì thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác
định theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 35 của BLTTDS.”
Tại điều 35 khoản 1 điểm a, b BLTTDS quy
định: “Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác
định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị
đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà
án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có
trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;”
như vậy, tòa án nơi nguyên đơn hoặc bị
đơn cư trú, làm việc (khác với nơi có đất bị tranh chấp) cũng có
thẩm quyênf giải quyết (phục thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên).
26.
Trong mọi trường hợp các tranh chấp không liên quan đến bất động sản đều thuộc
thẩm quyền của Tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của bị đơn giải
quyết.
Sai.theo quy định tại điểm b khoản 1 điều
35 BLTTDS : “. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của
Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà
án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có
trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;”
theo điểm b khoản 1 điều 36 BLTTDS: “Thẩm quyền của Toà án theo sự
lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau
đây:
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi
nhánh giải quyết;
27. Đối
với tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì chỉ tòa án nơi cư trú, làm việc
hoặc nơi có trụ sở của bị đơn mới có thẩm quyền giải quyết,
Sai.điểm b khoản 1 điều 36 và điểm b
khoản 1 điều 35
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án theo
lãnh thổThẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa
án theo lãnh thổ được xác định như sau:
b)
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư
trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
1.
Nguyên đơn có quyền lựa
chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
g)
Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
28.
Trong mọi trường hợp, tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành
án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự đều do tòa án nơi cư trú, làm
việc hoặc nơi có trụ sở của bị đơn giải quyết.
Sai. nếu tài sản bị cưỡng chế là bất
động sản thì sẽ do tòa án nơi có bất động sản giải quyết do bất động
sản là là một loại tài sản gắn liền với đất không thể dịch chuyển
được và thông thường các giấy tờ, tài liệu liên quan đến bất động
sản sẽ do cơ quan nhà đất hoặc chính quyền địa phương nơi có bất
động sản đó lưu trữ. Do vậy, tòa án nơi có bất động sản sẽ là tòa
án có điều kiện tốt nhất để tiến hành xác minh, xem xét tại chỗ
tình trạng của bất động sản và thu thập các giấy tờ, tài liệu liên
quan đến bất động sản. Đối với các tranh chấp về BĐS, các bên đương
sự không có quyền thỏa thuận về việc yêu cầu tòa án nơi có bất
động sản giải quyết.
Đúng . nếu tài sản bị cưỡng chế là
động sản: điểm a, b khoản 1 điều 35
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án theo
lãnh thổ
1.
Thẩm quyền giải quyết vụ
án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a)
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có
trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b)
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư
trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
khoản 10 điều 25
29. Đối
với yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu thì chỉ Tòa án nơi phòng công
chứng, văn phòng công chứng đã thực hiện công chứng có trụ sở mới có thẩm quyền
giải quyết.
Sai.điều 36 khoản 2 điểm a.
1. Người yêu cầu
có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình
trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về
dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này thì
người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc
nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
Điều 35 khoản 2 điểm m
Thẩm
quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
m) Tòa án nơi Phòng công
chứng, Văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
30. Đối với tranh chấp về xác
định cha cho con chưa thành niên thì trong mọi trường hợp chỉ có Tòa án nơi cư
trú, làm việc của người bị khởi kiện xác định là cha của người chưa thành niên
mới có thẩm quyền giải quyết.
Sai. có thể là tòa án
nơi nguyên đơn cư trú
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền
giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
b) Các đương sự có quyền
tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét