BÀI
LÀM
Trong
những nguyên tắc cơ bản của luật Lao động thì bảo vệ người lao động (NLĐ) được
xem là nguyên tắc quan trọng nhất.
1.
Cơ sở xác định nguyên tắc
Thứ nhất, xuất
phát từ vị thế bất bình đẳng giữa hai bên chủ thể lao động trong quan hệ lao động.
Thực tế hiện nay, ở những nước chưa phát triển, tỉ lệ thất nghiệp khá cao, NLĐ
khó có điều kiện thỏa thuận bình đẳng thực sự với bên sử dụng lao động (NSDLĐ)
như yêu cầu của thị trường. Họ là người phải trực tiếp thực hiện công việc theo
yêu cầu của bên sử dụng lao động, phải chấp nhận những điều kiện lao động, môi
trường không thuận lợi, có nhiều yếu tố nguy hiểm. Vì vậy sức khỏe, tính mạng của
NLĐ cần được bảo vệ. Về mặt lý luận, NLĐ bao giờ cũng bị phụ thuộc vào NSDLĐ. Khi
từ phía thị trường có những thuận lợi thì thường xảy ra xu hướng lạm quyền của
NSDLĐ và sự cam chịu của NLĐ. Đó là lý do khiến Luật Lao động phải quan tâm NLĐ
đúng mức để sử dụng lao động hợp lý, hạn chế sự lạm quyền của NSDLĐ.
Thứ
hai, việc bảo vệ NLĐ chính là bảo vệ lực lượng sản xuất
của xã hội. NLĐ là lực lượng trực tiếp tạo ra của cải vật chất; thúc đẩy nền
kinh tế phát triển; tạo nên sự bền vững
cho xã hội.
Thứ
ba, xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế thị trường
và cơ chế điều chỉnh của pháp luật. Ngay từ khi bước vào nền kinh tế thị trường,
Đảng và Nhà nước đã xác định mục tiêu và động lực của sự phát triển là “vì còn người, phát huy nhân tố của con người,
trước hết là NLĐ”. Khi phát triển kinh tế thị trường thì: “phải tăng cường bảo vệ NLĐ, trọng tâm là ở
các doanh nghiệp”.
Đặc
biệt, Nhà nước ta mang bản chất của dân,do dân, vì dân cho nên vấn đề bảo vệ NLĐ lại càng được chú trọng.
2.
Nội dung nguyên tắc
a) Bảo vệ việc làm cho
NLĐ
Việc
làm luôn là mối quan tâm đầu tiên và trong suốt cuộc đời của NLĐ. Giải quyết việc
làm chính là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người…Vì vậy, bảo vệ NLĐ
trước hết là bảo vệ việc làm cho họ. Đó là để cho NLĐ được ổn định làm việc,
không bị thay đổi, bị mất việc làm một cách vô lý; được làm đúng công việc đã
thỏa thuận. Nếu NSDLĐ muốn tạm thời điều động, chuyển làm việc khác, tạm đình
chỉ công việc…đều phải tuân thủ những điều kiện luật định.
Ngoài ra, pháp luật lao động còn bảo vệ việc
làm lâu dài, đúng thời hạn thỏa thuận cho NLĐ. Các quy định của luật lao động
luôn khuyến khích các bên ký kết HĐLĐ dài hạn và hạn chế giao kết hợp đồng ngắn
hạn. Việc tạm hoãn, chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn phải tuân thủ những yêu cầu của
pháp luật để bảo vệ việc làm cho NLĐ.
Bảo vệ việc làm cho NLĐ đã trở thành vấn đề
quan trọng xuyên suốt các chế định việc làm, HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể, kỷ
luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động, xử phạt vi phạm pháp luật…
b) Bảo vệ thu nhập và đời
sống cho người lao động
Khi tham gia quan hệ lao động, mục đích cơ bản
nhất của NLĐ là có thu nhập. Tuy nhiên, trên thực tế, thu nhập của NLĐ thường
có nguy cơ không tương xứng so với những đóng góp của họ hoặc bị cắt, giảm vô
lý. Vì vậy, pháp luật lao động cũng chú trọng đến vấn đề bảo vệ thu nhập và đời
sống cho NLĐ. Đó là quy định về mức thu nhập bắt buộc phải đảm bảo thông qua mức
lương tối thiểu để bảo vệ NLĐ ở mức cần thiết và tạo ra hướng khuyến khích
NSDLĐ đảm bảo thu nhập cao hơn cho NLĐ. Những thỏa thuận về thu nhập của NLĐ đều
phải tương xứng với sức lao động họ đã cung ứng. Cơ sở của tiền lương phải căn
cứ vào năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc; bảo vệ tiền lương cho lao động
nữ, lao động tàn tật, lao động vị thành niên…được tương đương với các lao động
khác trên cơ sở công việc. Các trường hợp có cung ứng lao động như làm việc, thử
việc, học nghề có làm ra sản phẩm…pháp luật đều đảm bảo cho NLĐ được hưởng
lương ở mức độ phù hợp. Những trường hợp rủi ro do khách quan hoặc do lỗi của
NSDLĐ khi vẫn trong thời hạn hợp đồng thì NLĐ đều được trả lương hoặc bồi thường
tiền lương…
Để đảm bảo đời sống cho NLĐ, ngay cả khi họ bị
khấu trừ lương thì mức trừ cũng bị pháp luật giới hạn chỉ ở tỉ lệ nhất định.
NLĐ còn được tạm ứng tiền lương trong những trường hợp khó khăn hoặc có lý do hợp
lý. Khi NLĐ bị thôi việc, mất việc vì lý do kinh tế họ đều được hưởng các chế độ
trợ cấp để ổn định cuộc sống. NLĐ còn tham gia bảo hiểm xã hội để bảo hiểm thu
nhập sử dụng khi ốm đau, thương tật, tuổi già…Như vậy, tuy không can thiệp vào
quyền tự chủ tài chính của NSDLĐ nhưng pháp luật lao động đã thể hiện rõ quan
điểm bảo vệ thu nhập cho NLĐ ở mức độ hợp lý.
c. Bảo vệ các quyền
nhân thân của NLĐ trong lĩnh vực lao động
Với tinh thần bảo vệ NLĐ một cách toàn diện
thì các quyền nhân thân gắn với lĩnh vực lao động cũng là đối tượng quan trọng
cần được pháp luật lao động bảo vệ. Đó là quyền của NLĐ được đảm bảo an toàn về
tính mạng, sức khỏe; được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; được lao động sáng
tạo, tự do liên kết và phát triển.
Vấn đề bảo vệ tính mạng sức khỏe NLĐ trong quá
trình lao động được đặc biệt chú trọng. Ở các cơ sở, mọi hình thức lao động đều
phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh lao động do Nhà nước ban hành. Đối với
những NLĐ làm việc trong môi trường có yếu tố bất lợi cho sức khỏe, tính mạng
thì NSDLĐ phải trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân cho họ; NLĐ hoặc tổ chức
công đoàn đại diện họ còn có quyền quyết định ngừng lao động, yêu cầu khắc phục
các yếu tố mất an toàn đó. Các đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ
các chế độ khám sức khỏe, bồi dưỡng độc hại…theo đúng quy định pháp luật. Nếu bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, NLĐ được đảm bảo điều kiện cấp cứu, điều trị,
điều dưỡng…để phục hồi sức khỏe; nếu còn tiếp tục làm việc thì được sắp xếp
công việc phù hợp.
NLĐ còn được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy
tín. NSDLĐ và các chủ thể khác phải tôn trọng và đối xử đúng đắn với họ, không
được xúc phạm bằng bất kỳ hình thức nào. Việc phân biệt đối xử, trả thù, trù dập
NLĐ vì bất kỳ lý do nào đều là vi phạm pháp luật. Khi NLĐ vi phạm kỷ luật thì
NSDLĐ cũng không được xúc phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của họ. Nếu vi phạm
các quy định này, NSDLĐ phải xin lỗi công khai và khôi phục quyền cho NLĐ.
Ngoài ra, NLĐ còn có được bảo vệ quyền lao động
, quyền tự do sang tạo nhất là với các lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao...
3. Ý nghĩa của nguyên tắc
Nguyên
tắc bảo vệ NLĐ đối với sự phát triển kinh tế, xã hội là rất quan trọng. Bảo vệ NLĐ
đồng nghĩa với việc bảo vệ lực lượng sản xuất chính cho xã hội; tạo nguồn lực
phát triển kinh tế một cách ổn định nhất; phát huy nhân tố con người một cách tối
đa. Ngoài ra, nguyên tắc bảo vệ NLĐ còn thể hiện tinh thần nhân đạo, đảm bảo
công bằng xã hội trong chính sách phát triển của Nhà nước ta.
Có
thể thấy rằng, Luật Lao động đã có những quy định tương đối đầy đủ để bảo vệ toàn
diện quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ. Đây là nguyên tắc quan trọng đảm bảo
cho NLĐ có cuộc sống ổn định và phát triển bình thường khi tham gia quan hệ lao
động. Nguyên tắc này thể hiện sự quan tâm của nhà nước tới NLĐ, giúp NLĐ yên
tâm sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định, vững vàng.
XEM THÊM:THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét