Đề cương luật quốc tế
Các
câu hỏi
Câu
1: Trình bày khỏi niệm . đặc điểm và lịch
sử phát triển của công pháp quốc tế
Câu
2: Tại sao nói các nguyên tắc cơ bản của
CPQT hiện đại là phơng tiện quan trọng để duy trì trật tự pháp lý QT
Câu
3: Nêu ý nghĩa nguyên tắc dân tộc tự
quyết đối với phong trào giải púng dõn tộc của cỏc nước phụ thuộc và thuộc địa?
Câu
4: Tại sao nói biển cả không phụ thuộc
vào chủ quyền và quền tài phỏn của bất kỳ quốc gia nào?
Câu
5: Trình bày về cơ quan đại diện lãnh sự
. Điểm khác biệt giữ cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan đại diện ngoài
giao
Câu
6: Trình bày cơ sở pháp lý và cơ sở thực
tế của trách nhiệm pháp lý quốc tế Tại sao CPQT lại đặt ra vấn đề trách nhiệm
pháp lý quốc tế đối với quốc gia ?
Câu
7: So sánh quy chế pháp lý của nội thuỷ
và lãnh hải
Câu
8: Chứng minh Sự tiến bộ của CPQT hiện đại
so với CPQT của thời kì trớc
Câu 9:
Trình bày khái niệm và quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia
Câu
10: Trình bày nội dung và ý nghĩa nguyên
tắc không sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sức mạnh trong quan hệ quốc tế và nguyờn
tắc hoà bỡnh giải quyết cỏc trach chấp quốc tế?
Câu 11: Tại sao lại đặt ra vấn đề trách nhiệm pháp lý quốc tế trong CPQT hiện
đại ?
Câu 12: Tại sao nói quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu của CPQT
Câu
13: Hãy So sánh những đặc điểm cơ bản của
CPQT và TPQT:
Câu
14: Trình bày khái niệm và thủ tục kí kết điều
ước quốc tế? Việc thực hiện các điều ước quốc tế đợc dựa trên nguyên tắc nào,
tại sao?
Câu 15: Trình bày KN, đặc điểm của sự công nhận chủ thể CPQT.
vấn đề cụng nhận cú quyết định tới tư cỏch chủ thể của một thành viờn mới hay
khụng? tại sao?
Câu 16: Tại sao nói nội thuỷ thuộc chủ quyền hoàn toàn đầy đủ và riêng biệt,
nhng lãnh hải chỉ thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia ven biển.
Câu
17: So sánh quy chế pháp lý nội thuỷ và
lãnh hải
Câu
18: Phân tích nội dung, ý nghĩa nguyên tắc
"dân tộc tự quyết"
Câu
19: Hãy Trình bày cỏc phương thức hướng quốc tịch theo pháp luật Việt Nam hiện
hành, pháp luật Việt Nam về vấn đề quốc tịch có sử dụng phương thức hướng quốc
tịch theo sự lựa chọn hay không? Chưng minh bằng mọi ví dụ cụ thể?
Câu
20: Trình bày quyền u đãi là miễn trừ
ngoại giao. Vỡ sao viờn chức ngoài giao lại được hưởng những quyền đú?
Câu
21:Trình bày vai trò của Liên hợp quốc
trong việc gìn giữ hoà bình và an ninh quốc tế?
Câu
22: Trình bày quy chế pháp lý của thềm lục
địa? tại sao quốc gia ven biển chỉ cú quyền chủ quyền đối vơi thềm lục địa?
Câu
23: Tại sao công pháp quốc tế lại đặt ra
nguyên tắc: các quốc gia không được viện dẫn vào pháp luật nước mỡnh để từ chối
thực hiện các cam kết quốc tế?
Câu
24: Hãy trình bày KN, nguyên nhân, cách
giải quyết xung đột PL trong Tư pháp quốc tế?
Câu
25: Hãy trình bày khái niệm và đặc điểm Tư
pháp quốc tế
Câu
26: Tại sao nói quốc gia là chủ thể đặc
biệt trong TPQT?
Câu
27: Trình bày khái niệm, nguyên nhân cơ
bản của hiện tợng xung đột PL . tại sao trong Tư Pháp QT đặt ra vấn đề “chọn
luật”? việc “chọn luật” được dựa trờn cơ sở nào?
Câu
28: Hãy trình bày sự cần thiết và thể thức
áp dụng PL nước ngoài trong TPQT
Câu
29: Nêu Khái niệm tố tựng quốc tế và vấn
đề xác định thẩm quyền của TA trong việc giải quyết các tranh chấp mang tính
chất DS có yếu tố nớc ngoài trong TPQT.
Câu
30: Tại sao phải đặ ra vấn đề công nhận và
cho thi hành phán quyết của toà ỏn nớc ngoài trong TPQT? Trình bày những quy
định cơ bản của PLVN về vấn đề này?
Câu
31: Hãy trình bày thể thức áp dụng pháp luật nớc ngoài
trong t pháp quốc tế? Tại sao khi áp dụng pháp luật nớc ngoài, cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền chỉ áp dụng pháp luật về nội dung?
Câu
32: Trình bày thể thức và hiệu lực của
việc áp dụng PL nớc ngoài trong TPQT?
Câu
33: Tại sao đặt ra vấn đề "bảo lu
trật tự công cộng" trong việc áp dụng PL nước ngoài trong TPQT? việc “bảo
lưu trật tự cụng cộng” được đặt ra trong những trường hợp nào? .
Câu
34: Xung đột PL trong TPQT đợc giải quyết
nh thế nào? Theo anh (chị) cách giải quyết nào là u việt nhất?
Câu
35: Tại sao lại đặt ra vấn đề ADPL nước
ngoài trong TPQT?
Câu
36: Phân tích sự khác biệt giữa cơ cấu quy
phạm xung đột trong tư pháp quốc tế và cơ cấu của quy phạm pháp luật núi chung và giải thớch vỡ sao lại cú sự khỏc
biệt đó ?
Câu
37:Tại sao lại xuất hiện vấn đề xung đột
pháp luật trong tư pháp quốc tế? có những cách giải quyết xung đột pháp luật
nào?
Câu
1: Trình bày khỏi niệm . đặc điểm và lịch
sử phát triển của công pháp quốc tế
#khai
niệm: Công pháp quốc tế là hệ thống các
nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các quốc gia và các chủ thể khác của công
pháp quốc tế thoả thuận xây dựng nên và đảm bảo thi hành trên cơ sở tự nguyện,
binh đẳng để điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể đó với nhau nhằm duy trì
sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ quốc tế liờn quan đến an
ninh hoà bỡnh QT và hợp tỏc QT.
#Đăc
điểm
*đối
tượng điều chỉnh: là các quan hệ xó hội phỏt sinh trong đời sống quốc tế liên
quan đến an ninh và hoà bỡnh quốc tế và hợp tỏc quốc tế trờn tất cả cỏc lĩnh
vực đời sống xó hội và chủ thể tham gia quan hệ xó hội này luụn luụn là cỏc chủ
thể của cụng pháp (pháp luật chung của quốc tế)
*phương
pháp điều chỉnh: là phương pháp bỡnh đẳng và thoả thuận nếu có những ngoài lệ
nhất định thỡ CPQT thỡ phải dựng biện pháp cướng sắn mang tính chất mệnh lệnh
thỡ nú cũng khụng nằm ngoài sự thoả thuận giữa cỏc chủ thể của CPQT dựa trờn cơ
sở bỡnh đẳng và tự nguyện
-Bỡnh
đẳng thoả thuận có nghĩa là ở đâu có bỡnh đẳng thỡ ở đó có sự thoả thuận
-Vỡ
phương pháp điều chỉnh có hai mặt cơ bản đó là thoả thuận và quyền uy, nó được
thể hiện ở hiến chương liên hợp quốc
*chủ
thể: chủ thể của CPQT bao gồm quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính phủ và dân
tộc đấu tranh nhằm thực hiện quyền tự quyết dân tộc
*nguồn
của công pháp quốc tê
nội
dung bờn trong của nú là quy tắc xử sự, là những quy phạm bắt buộc chung và
hỡnh thức của nú là dựa trờn VBQPPL, tập quỏn pháp, tiền lệ pháp
nguồn
của CPQT bao gồm 2 loài cơ bản như:
+điều
ước quốc tế
+Tập
quán quốc tế: chỉ được coi là nguồn của CPQT khi đồng thời họi đủ các điều kiện
sau đây:
-nó
được hỡnh thành trong thực tiễn pháp lý quốc tế,
-nó
được áp dụng liên tục lâu dài,
-được
tất cả các quốc gia trên thế giới thừa nhận là quy tắc pháp lý cú tớnh chất bắt
buộc chung
-phải
phủ hợp với nguyên tắc cơ bản của CPQT
*Từ
những vấn đề trỡn bày ở trờn thỡ cú thể rỳt ra đặc điểm của CPQT
-không
có bất kỳ một quốc gia nào hay bất kỳ một tổ chức nào đứng trên các quốc gia
thực hiện việc lập pháp, hành pháp và tư pháp (tất cả các hoạt động nói trên
được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc bỡnh đẳng, thoả thuận và tự do ý chớ của
cỏc chủ thể CPQT
-việc
thực hiện các nguyên tắc và các quy phạm của CPQT cũng chỉ dựa trên cơ sở tự
nguyện mà không có bất kỳ một biện pháp cưỡng chế nào.
#CPQT
là một phạm trù lịch sử
-Thể hiện ở điều kiện xuất hiện công pháp quốc tế:
+Công pháp quốc tế xuất hiện khi hội tụ những điều kiện
cơ sở xuất hiện các quốc gia trên thế giới, và cơ sở hình thành các mỗi quan hệ
giữa các quốc gia với nhau trong từng khu vực hoặc trên phạm vi toàn thế giới ,
Như vậy có thể thấy đây là 1 phạm trù lịch sử chứ không phải 1 hiện tượng nhất
thành bất biến.
+Công pháp quốc tế còn là 1 phạm trù lịch sử khi nó thể
hiện ở khía cạnh nó phát triển mạnh và ngày càng hoàn thiện thông qua các thời
kỳ lịch sử sau:
*Thời kỳ chiếm hữu nô lệ: thời kỳ này đấu tranh xẩy ra
liên miên nên dẫn đến hệ quả luật quốc tế chủ yếu điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh từ vấn đề chiến tranh và hoà bình, các bên tham chiến đã biết sử dụng
việc ký kết các hoà ước để chấm dứt hoặc tạm dừng cuộc chiến tranh, các tập
quán về đón tiếp, trao đổi sứ giả, ký và thực hiện các điều ước quốc tế đã hình
thành.
-Thời kỳ này các quốc gia xuất hiện chưa nhiều nên luật
quốc tế chỉ mang tính khu vực và tản mạn.
*Thời kỳ phong kiến: ở thời kỳ này vua, chúa, địa chủ
phong kiến được coi là chủ thể của công pháp quốc tế. Cùng với sự phát triển
của chế độ phong kiến, quan hệ giữa các quốc gia ngày càng mở rộng nên các quy
phạm của công pháp quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển thành hệ thống với
tư cách là 1 khoa học độc lập.
*Thời kỳ tư bản chủ nghĩa: ở thời kỳ này quan hệ giữa các
quốc gia ngày càng được mở rộng nhờ đó công pháp quốc tế có sự phát triển vượt
bậc về cả số lượng và chất lượng. Nhưng đến thời kỳ tư bản đế quốc thì công
pháp quốc tế đã chuyển từ dân chủ tiến bộ sang phản động.
*Luật quốc tế hiện đại:
Quỏ Trình hỡnh thành CPQT hiện đại diễn ra như sau:
-1917 Cách mạng tháng 10 Nga đã đập tan tư tưởng phản
động của công pháp quốc tế thời kỳ đế quốc và phát triển thành công pháp quóc
tế hiện đại. Sự tiến bộ này thể hiện ở chõ công pháp quốc tế được áp dụng thống
nhất trên toàn thế giới,
-1939 chiến tranh thế giới lần thứ II nổ ra, đặt loại
nhiều nguy cơ của sư diệt vong
-1942 hỡnh thành liờn minh gồm 26 quốc gia khụng phõn
biệt thể chế chớnh trị KTXH, chống lại phe phỏt xớt
-24/10/1945 liên hợp quốc ra đời với sự tuyên bố tất cả
các quốc gia trên thế giới đều bỡnh đẳng, không phân biệt giàu-nghèo và đều có
quyền tồn tại trong hoà bỡnh dẫn đến thực sự khẳng định sự ra đời của công pháp
quốc tế hiện đại
*Sự tiến bộ của công pháp quốc tế hiện đại được thể hiện
trên 2 bỡnh diện sau đây:
-nội dung của CPQT hiện đại chứa đựng những công tác tiến
bộ và mang tính chất hệ thống hoá cao, đặc biệt nó là CPQT chung đối mọi các
thành viên trong cộng đồng quốc tế (điều này khác mọi CPQT dành cho các quốc
gia văn minh)
-Hỡnh thức: cú sự chuyển hoỏ khá mạnh mẽ từ các quy phạm
tập quán sang các quy phạm thành văn . từ 1945-2000 có 35000 văn kiện pháp lý
quốc tế được đăng kí tại uỷ ban thư ký của liờn hợp quốc
Công pháp
quốc tế có sự thay đổi về chất lượng biểu hiện ở hình thức thể hiện, các nguyên
tắc, đặc biệt là nhiều chế định quan trọng đã được pháp điển hoá cao.
Câu
2: Tại sao nói các nguyên tắc cơ bản của
CPQT hiện đại là phương tiện quan trọng để duy trì trật tự pháp lý QT.:
Trước
khi núi về nguyờn tắc của CPQT mỡnh phải hiểu vấn đề CPQT, CPQT nó được hiểu
làhệ thống các nguyên tắc, các quy phạm do các chủ thể của CPQT thoả thuận xây
dựng lên và tự nguyện thực hiện trên cơ sở bỡnh đẳng tự do ý chí nhằm điều
chỉnh các quan hệ xó hội phỏt sinh trong đời sống quốc tế liên quan đến an ninh
hoà bỡnh quốc tế và hợp tỏc quốc tế. CPQT nó không có cơ quan Lập pháp, Hiến
pháp, Tư pháp siêu quốc gia để mà thực hiện chức năng này. Việc thực hiện
CPQT hoàn toàn dựa trên nguyên tắc tự
nguyện
Các
nguyên tắc cơ bản của CPQT xuất phát từ các nguyên tắc của Pháp luật: là tư
tưởng chủ đạo, nền tàng cơ bản cho việc xây dựng và thi hành PLQT.
PLQT
có tất cả là 9 nguyên tắc cơ bản, nếu mà thiếu hoặc vi phạm một trong số các
nguyên tắc đó là pháp luật quốc tế khó có thể được duy trì:
1.Các
nguyên tắc
1.1.
Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia:
-Tôn trọng chủ quyền quốc gia khác là nghĩa vụ bắt buộc
của các chủ thể CPQT, không phụ thuộc vào các chủ thể đó quan hệ với nhau hay
không?
-Tôn
trọng chủ quyền quốc gia là tôn trọng sự toàn vẹn lãnh thổ nền độc lập, thể chế chớnh trị
-Các
quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ trong việc điều hành công việc nội
bộ, độc lập trong quan hệ đối ngoại.
1.2.
Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia:
-Tất
cả các quốc gia đều bình đẳng về mặt pháp lý không phân biệt lớn nhỏ...
-Tất
cả các quốc gia đều có những quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản như nhau
-Khi
giải quyết những vấn đề trong phạm vi các tính chất và hội nghị quốc tế, mỗi
quốc gia đều được sử dụng một lá phiếu có giá tị pháp lý ngang nhau.
-Các
quốc gia kí kết điều ước quốc tế với nhau phải trên cơ sở tự nguyện và bình
đẳng.
1.3.Nguyên
tắc không can thiệp vào nội bộ của các quốc gia khác
-Cấm
can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp khác nhằm chống lại chính quyền
hoặc nền tảng chính trị KT-XH ... của quốc gia khác.
-Không
sử dụng các biện pháp CT-KT-VH... để buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình.
-Nghiêm
cấm việc tổ chức hoặc giúp đỡ tổ chức phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính
quyền quốc gia khác.
-Không
can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc
gia khác.
-Mỗi
quốc gia có quyền lựa chọn cho mình chế độ CT - KT phù hợp với hành chính đất nước.
1.4.Nguyên
tắc dân tộc tự quyết:
-Các
quốc gia có quyền tự do lựa chọn cho mình chế độ kinh tế- chính trị phù hợp với
hành chính cụ thể mà không phụ thuộc vào bất kể một quốc gia nào.
.Cấm
không được thống trị bóc lột dân tộc khác, phải xoá bỏ ngay lập tức chế độ thực
dân.
Các
dân tộc thuộc địa có guyền sử dụng mọi biện pháp đấu tranh cần thiết giành độc
lập.
1.5.Không
sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh
-Cấm
chiến tranh xâm lược
-Cấm
mọi hoạt động sử dụng sức mạnh đe doạ sử dụng sức mạnh để chống lại quốc gia
khác.
-Cấm
sử dụng sức mạhh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh để giải quyết các tranh chấp QT.
-Các
quốc gia kiềm chế việc dùng sức mạnh để trả đũa.
1.6.Nguyên
tắc giải quyết các tranh chấp QT bằng phương pháp hoà bình
-Các
quốc gia có nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp QT bằng phương pháp hoà bình:
thông qua đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, những biện pháp
hoà bình khác.
-Các
quốc gia giải quyết hoà bình các tranh chấp QT trên cơ sở bình đẳng về chính
quyền và phù hợp với tự do ý chí.
1.7.Nguyên
tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau
Cùng
nhau hợp tác để giải quyết vấn đè toàn cầu và tăng cường nghĩa vụ của các quốc
gia với nhau.
1.8.
Nguyên tắc tôn trọng quyền cơ bản của con người:
Các quốc gia có nhiệm vụ tôn trọng, bảo vệ và bỡnh đẳng
các quyền cơ bản của con người trên cơ sở tất cả các lĩnh vực chính trị, Dân sự
, kinh tế, VH-XH.
1.9.
Nguyên tắc thiện chí thực hiện các cam kết QT
-Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện một cách thiện chí
những nhiệm vụ của mình đã cam kết phù hợp với hiến chương Liên hợp quốc và
công pháp QT.
-Các
QG không được viện dẫn vào Pháp luật quốc gia mình để từ chối thực hiện các cam kết QT.
Trước
tiên ta hãy giả định rằng nếu không có các nguyên tắc QT thì thế giới sẽ như
thế nào, sẽ xẩy ra chuyện gì giữa các quốc gia và các
tổ chức QT trên thế giới.
Như
nguyên tắc: Tôn trọng chủ quyền quốc gia. Nếu như không có nguyên tắc này thì
thế giới sẽ xẩy ra chuyện gì, các quốc gia sẽ tôn trọng nhau và trong mọi quan
hệ quốc gia nào cũng muốn kéo cái lợi về phần mình cho nên các tranh chấp sẽ
xẩy ra và nếu không tôn trọng chủ quyền quốc gia khác thì CT sẽ xẩy ra triền
miên và loài người sẽ khó có thể tồn tại trên trái đất và quốc gia cũng không
tồn tại trên thế giới và nếu không có quốc gia thì cũng không có PLQT. Nếu
không có nguyên tắc này thì sự toàn vẹn lãnh thổ các quốc gia sẽ không được đảm
bảo.
Do
đó, việc tộn trọng nguyên tắc này là nghĩa vụ bắt buộc của các quốc gia. Như
nguyên tắc: không sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh. Nếu không có
nguyên tắc này thì thế giới sẽ xảy ra các xung đột triền miên vì trên thế giới
các nước lớn thường muốn bành chướng sức mạnh của mình và muốn áp đặt sức mạnh
của mình nên nước khác để khống chế các nước nhỏ phụ thuộc vào mình. Do đó việc
các nước tuân thủ nghiêm chỉnh nguyên tắc này sẽ dẫn đến sự hoà bình hợp tác
giữa các nước và cùng nhau phát triển không kể nước lớn hay nhỏ, giàu hay
nghèo.
Câu
3: Nêu ý nghĩa nguyên tắc dân tộc tự quyết:
Nội
dung chủ yếu của nguyên tắc dân tộc tự quyết
-Trong
tuyên bố trao trả độc lập cho các nước và dân tộc thuộc địa của 43 thành viên
trong Đại Hội đồng LHQ đã khẳng định dứt khoát rằng tất cả các dân tộc đều có
quyền tự quyết tức là có quyền tự do quyết định cản trở quyền tự quyết của
mình.
-Phải
xoá bỏ chủ nghĩa thực dân.
-Nguyên
tắc này có ý nghĩa pháp lý quan trọng đối với phong trào giải phóng dân tộc.
Các dân tộc đã giành được độc lập CT và đã thành lập quốc gia độc lập của mình.
Có cơ sở pháp lý vững chắc để củng cố nền độc lập của mình, đấu tranh chống lại
sự can thiệp của CNĐQ nhằm giành hoàn thoàn chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ của
mình.
#Nguyên
tắc này có ý nghĩa pháp lý quan trọng đối với phong trào giải phóng dân tộc.
Các dân tộc đã giành được độc lập CT và đã thành lập quốc gia độc lập của mình.
Có cơ sở pháp lý vững chắc để củng cố nền độc lập của mình, đấu tranh chống lại
sự can thiệp của CNĐQ nhằm giành hoàn toàn chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ của
mình.
#Liên
hệ với Việt Nam: Chú ý các mốc lịch sử quan trọng 2/9/1945; 1954; 1965 - *
Câu
4: Tại sao nói biển cả không phụ thuộc vào chủ quyền và quền TP của bất kỳ quốc
gia nào?
Trả
lời:
Tất
cả các quốc gia có biển đều có chủ quyền và quyền tài phán của mình trên vùng
biển của quốc gia mình
-
Như vùng nội thuỷ:
+
B/chất pháp lý nội thuỷ được gắn liền với lục địa và được đặt dưới chủ quyền
hoàn toàn và đầy đủ tuyệt đối của quốc gia ven biển.
+
Chế độ đi lại đối với tàu thuyền nước ngoài:
Đối
với tàu thuyền quân sự nước ngoài: bất kì tàu thuyền nước ngoài muốn vào nội
thuỷ đến phải xin phép trước và phải được phép của quốc gia mới được vào.
Khi
đến Việt Nam để vào nội thuỷ tàu quân sự phải thực hiện qđịnh:
Tàu
ngầm ở trạng thái nổi...
Đối
với tàu dân sự: Cũng phải xin phép trước và được sự đồng ý của quốc gia.
-
Lãnh hải: B/c pháp lý: các quốc gia có chủ quyền đầy đủ và hoàn toàn đối với
lãnh hải của mình cũng như * trời ở phía trên, đáy biển và vùng đất dưới.
+
Tàu thuyền nước ngoài được qua lại vô hại trong lãnh hải.
+
Quyền tài phán
- Vùng tiếp giáp lãnh haỉ: Là vùng nằm phía ngoài và tiếp
giáp với lãnh hải quốc gia ven biển, có bề rộng không quá 24 hải lý tính từ
đường cơ sở.
B/c
pháp lý:
-
Có đặc quyền đánh cá, khai thác tài nguyên
-
Có đặc quyền quản lý * môi trường
-
Có đặc quyền thăm dò khai thác vùng biển phục vụ kinh tế và nghiên cứu khoa học
®
Vậy từ những nội dung trên của các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven
biển ta có thể rút ra kết luận: Cùng xa bờ thì chủ quyền và quyền tài phán của
quốc gia càng giảm dần và khi đến vùng biển quốc tế thì không có bất cứ quốc
gia nào có quyền thực hiện chủ quyền và quyền tài phán của mình trên đó. Vì đây
là tài sản chung của nhân loại, việc đi lại trên đó tuân theo nguyên tắc
"tự do biển cả", tất cả tài sản của vùng biển này thuộc sở hữu chung
của toàn thể nhân loại.
Các
quốc gia có quyền tự do biển cả, tự do hàng không, tự do đánh cả, tự do đặt dây
dẫn cáp, ống dẫn ngầm, xây dựng các công trình, tự do xây dựng các đảo nhân
tạo, tự do nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên khi thực hiện các quyền tự do của
mình, các quốc gia cũng phải có giới hạn, phải chú chú ý một cách hợp lý đến
lợi ích của quốc gia khác phù hợp với nguyên tắc CPQT.
®
Từ những nhận xét trên ta thấy công hải không phụ thuộc chủ quyền và quyền tài
phán của bất kì quốc gia nào.
Câu
5:
1/Trình
bày về cơ quan đại diện lãnh sự
* Khái niệm: cơ quan đại diện lãnh sự là cơ quan đối ngoại của quốc gia này đặt trên
lãnh thổ quốc gia khác nhằm thực hiện chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh
thổ * định trên cơ sở thoả thuận giữa 2 quốc gia hữu quan.
+
Chức năng: Cơ quan đại diện lãnh sựu chỉ đại diện
cho quốc gia về một * nhất định và tại một khu vực lãnh thổ nhất định ®
các nước có thể đặt nhiều cơ quan đại diện lãnh sự trong một nước ngoài. Cơ
quan này được đặt bên cạnh chính quyền địa phương của nước ngoài.
Chức
năng:
+ Bảo vệ lợi ích của quốc gia mình, của công dân và pháp
nhân nước mình.
+
Khuyến khích và thúc đẩy phát triển thương mại, kinh tế – văn hoá, KH-KT giữa
nước mình với nước sở tại.
+
Chức năng hành chính và công chứng đối với công dân và pháp nhân nước mình.
+ Cấp hộ chiếu và giấy tờ đi đường cho công dân nước mình
cũng như cấp thị thực và các tài liệu
thích hợp cho những ngưới đến nước lãnh sự.
+
Thông báo tình hình kinh tế, thương mại, văn hoá, khoa học kỹ thuật của nước
tiếp nhận lãnh sự cho nước mình.
*
Cấp bậc cq và người đứng đầu cơ quan:
-
Tổng lãnh sự quán
-
Lãnh sự quán
-
Phó lãnh sự quán
*
Nhân viên cơ quan địa diện lãnh sự:
+
Viên chức lãnh sự: Những người thực hiện chức năng lãnh sự, được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ lãnh sự
+
Nhân viên HC – KT
+
Nhân viên phục vụ
*
Bổ nhiệm đại diện lãnh sự
+
Bộ trưởng ngoại giao dựa vào pháp luật nước mình bổ nhiệm đại diện lãnh sự,
người đứng đầu
+
Bằng lãnh sự được gửi lên chính quyền nước tiếp nhận để xin giấy chấp nhận.
Nước tiếp nhận có quyền từ chối cấp mà không phải thông báo lý do.
*
Khu vực lãnh sự
*
Quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự:
Cơ
bản giống ngoại giao, nhưng hạn chế hơn.
-
Đối với cơ quan đại diện lãnh sự
+
Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở
+
Quyền bất khả xâm phạm hồ sơ lưu trữ và tài liệu ở bất cứ đâu và bất cứ lúc
nào.
+
Quyền bất khả xâm phạm về thư tín lãnh sự
-
Đối với viên chức lãnh sự:
+
Không phải chịu tài phán của cơ quan tư pháp hoặc HC có thẩm quyền về các hành
động của mình trong khi thi hành nhiệm vụ.
+
Có thể bị bắt hoặc bị tạm giữ để chờ xét xử trong trường hợp phạm trọng tội và
phải báo ngay ch người đứng đầu cơ quạn.
2/.
Điểm khác biệt cơ quan đại diện lãnh sự là cơ quan đại diện ngoại giao
*
Khái niệm: Là cq đối ngoại của một quốc gia
đóng trên lãnh thổ quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia
sở tại và với các quốc gia đại diện ngoại giao của quốc gia khác.
*
Các điểm khác biệt: Khác biệt chủ yếu nhất là ở cùng của 2 cq này
*
Chức năng cq đại diện ngoại giao
-
Thay mặt cho Nhà nước mình tại nước sở tại trên mọi phương tiện
-
Bảo vệ quyền lợi Nhà nước và công dân, pháp nhân nước mình tại nước sở tại phù
hợp với CPQT
-
Tìm hiểu: những phương tiện hợp tác về điều kiện và sự phát triển của nước sở
tại bà báo cáo tình hình cho chính phủ nước mình.
-
Đẩy mạnh quan hệ hữu nghị hợp tác 2 nước
*
Ngoài các chức năng trên cq đại diện ngoại giao còn thực hiện chức năng lãnh sự
*
Ngoài ra còn khác ở quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
Quyền
ưu đãi và miễn trừ của cq đại diện ngoại giao rộng hơn quyền miễn trừ và ưu đãi
cq đạidiện lãnh sự.
VD:
Những miễn thuế; quyền được treo quốc kì và quốc huy tại trụ sở, nhà riêng.
- Quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao của viên
chức ngoại giao cũng rộng hơn so với viên chức đại diện lãnh sự
VD:
Như quyền Viên chức ngoại giao không bị bắt, tạm giữ dưới bất kì hình thức nào,
quyền miễn trừ xét xử hình sự, dân sự, HC…
Câu
6:
1/.
Trình bày cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý quốc tế
1.1/.
Cơ sở pháp lý: Là tổng thể các quy phạm pháp luật
quy định hành vi nào của chủ thể được coi là hành vi vi phạm CPQT
Cơ
sở pháp lý của TNPLQT được ghi trong các điều ước, tập quán, quyết định TAQT *
và các văn bản đơn phương của quốc gia.
1.2/.
Cơ sở thực tế
-
Hành vi vi phạm CPQT là cơ sở thực tế để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
các chủ thể của CPQT.
-
Hành vi vi phạm CPQT có những dấu hiệu cụ thể
+
Là hành vi trái pháp luật
+
Thiệt hại xảy ra
+
NQH nhân quả giữa hành vi vi phạm CPQT và thiệt hại xảy ra.
+
Lỗi của hành vi vi phạm
2/.
Tại sao?
Vì
quốc gia la chủ thể cơ bản nhất của CPQT, quốc gia có đầy đủ hoàn toàn quyền
tối cao đối với các hành vi của quốc gia mình.
Do
đó, quốc gia phải chịu trách nhiệm * pháp lý quốc tế.
Vì
các cơ quan của Nhà nước mình, các công dân, tổ chức, đầy đủ là những cơ quan,
tổ chức đều thuộc quốc gia và quốc gia phải chịu trách nhiệm quốc tế đối với
các tổ chức, công dân, và cơ quan HC của mình.
-
Quốc gia thực hiện vi phạm CPQT thông qua các cq Nhà nước: LP, HP, TP
-
Quốc gia liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp công dân, pháp nhân nước
mình vi phạm CPQT nếu như quốc gia không can thiệp những hành vi vi phạm đó.
-
Đối với hành vi vi phạm của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, quốc gia chịu
trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với hành vi vi phạm của các cơ quan, tổ chức
nước ngoài đóng trên lãnh thổ nước mình khi mà các cơ quan, tổ chức đó xâm phạm
đến quốc gia khác mà không có biện pháp ngăn chặn hay thông báo quốc tế.
Câu 7: So sánh
quy chế pháp lý của nội thuỷ và lãnh hải
*
Khái niệm: Nội thủy là vùng nước biển nằm phía
trong đường cơ sở và giáp với bờ biển tại đó quốc gia ven biển thực hiện chủ
quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối như trên lãnh thổ đất liền.
*
Khái niệm: Lãnh hải là vùng nước nằm tiếp
liền với nội thuỷ và có bề rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
+
Quy chế pháp lý của nội thuỷ:
-
Bản chất PL: Nội thuỷ gắn liền với lục địa và được đặt dưới chủ quyền hoàn
toàn, đầy đủ và tuyệt đối của quốc gia ven biển.
-
Chế độ đi lại đối với tàu thuyền nước ngoài:
+
Đối với tàu quân sự: Về nguyên tắc bất kỳ thuyền nào của nước ngoài muốn vào
nội thủy của một nước ven biển đều phải xin phép trước và phải được phép mới
được vào.
Khi
đến lãnh hải vào nội thuỷ tàu quân sự thực hiện những quy định.
+ Đối với tàu dân sự: Phải đi đến một địa điểm đã quy
định, chờ các lực lượng biên phòng, y tế … làm các thủ tục nhập cảnh và dẫn
đường vào cảng
-
Quyền tài phán:
+
Tàu dân sự
+
Tàu quân sự
+
Quy chế pháp lý lãnh hải: quốc gia ven biển có chủ quyền đầy đủ, hoàn toàn đi lãnh
hải của mình cũng như đối với vùng trời ở phía trên, vùng đáy biển và lòng đất
dưới đáy biển ở phía dưới lãnh hải.
+
Chế độ qua lại: Tàu thuyền nước ngoài được qua lại vô hại lãnh hải quốc gia ven
biển.
Qua
lại có 3 trường hợp: Đi qua lãnh hải mà không vào nội thuỷ, đi qua lãnh hải vào
nội thuỷ, đi từ nội thủy qua lãnh hải và ra biển .
-
Qua lại vô hại: Tàu thuyền đi trong tình trạng bình thường, liên tục, không
dừng lại, không thả neo, không có những hành vi vi phạm pháp luật của quốc gia
ven biển. Việc qua lại phải nhanh chóng liên tục.
Về
giống nhau:
-
Nội thuỷ và lãnh hải đều là thuộc chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
-
Đều phải tuân theo luật biển quốc tế
-
Đều phải tuân theo pháp luật quốc gia
Về
khác nhau:
-
Nội thuỷ: Có chủ quyền hoàn toàn đầyđủ tuyệt đối tàu thuyền nước ngoài vào phải
xin phép trước.
-
Lãnh hải: Có chủ quyền hoàn toàn đầy đủ. Khi vào lãnh hải không phỉa xin phép
trước. Và có thể đi qua lại vô hại.
Câu 8: CM Sự
tiến bộ của CPQT hiện đại so với thời kì trước
Trả
lời:
CPQT
của các thời kỳ trước còn có rất nhiều điểm hạn chế so với CPQT hiện đại
*
CPQT thời kỳ chiếm hữu nô lệ:
Trong
thời kỳ này các nước giải quyết những mâu thuẫn chủ yếu bằng chiến tranh, dùng
chiến tranh để thể hiện sức mạnh. Trong thời kỳ này các bên tham chiến cũng đã
sử dụng các tạm ước để đình chiến nhưng hiệu lực của nó thấp. CPQT còn tản mạn,
mang tính chất khu vực. CPQT chung cho các quốc gia chưa có *chế đối với khu
vực. Các chế định chỉ mang tính tập quán chưa thể hiện bằng các chế độ pháp lý.
*
CPQT thời kỳ phong kiến: ở thờ kỳ này chiến
tranh xay ra liên miên.. các vua chúa và địa chủ là chủ thể của CPQT, chủ quyền
quốc gia là chủ quyền của vua. Các chế định pháp lý cũng phát triển hơn so với
chế độ nô lệ. Đã ban hành được các luật và quy định một số quyền cụ thể trong
chiến tranh: quyền đặc quyền sứ giả, tôn trọng cam kết quốc tê…
Tuy
nhiên, trong thời kỳnày CPQT cũng chỉ là của các vua chúa quan hệ với nhau,
quyền của quốc gia là quyền của vua, quan hệ bình đẳng giữa vua với vua.
*
CPQT thời TBCN: các nguyên tắc và quy phạm CPQT
được quy định rộng rãi và khởi đầu cho sự ra đời của CPQT chung cho toàn thế
giới.
Tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế là quy định chỉ có quốc gia
văn minh mớilà chủ thể của CPQT còn các quốc gia á, Phi thì bị coi là cần phải
khai phá.
Trong
thời kì này đã xuất hiện các luật chiến tranh, luật ngoại giao và lãnh sự tiếp
tục phát triển cao hơn…
CNQĐ
xuất hiện ® CPQT bị chuyển sang phản động. áp dụng
chính sách thuộc địa đối với các quốc gia khác ® vi phạm nguyên
tắc tôn trọng chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Sử dụng các biệp pháp quân
sự, vũ lực để giải quyết các mâu thuẫn. Một hiện tượng là CNĐQ thường can thiệp
một cách trắng trợn vào công việc nội bộ quốc gia khác.
*
Trong CPQT hiện đại đã có sự tiến bộ vượt bậc so với các thời kì trước. CPQT
hiện đại ra đời từ sau CM T10 Nga thành công. Hàng loạt các chế định phản động
của thời kì trước bị xoá bỏ. CPQT xuất hiện những chế định dân chủ và tiến bộ.
-
Tiến bộ về nội dung: CPQT hiện đại đã quy định những nguyên tắc hết sức tiến bộ
và áp dụng chung cho cả thế giới. Như nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia,
nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ quốc gia khác…
-
Tiến bộ về hình thức: Thời kì trước nguồn của CPQT chủ yếu là tập quán pháp thì
trong CPQT hiện đại nguồn của nó là điều ước quốc tế được áp dụng thống nhất
tren phạm vi toàn cầu chứ không mang tính khu vực như thời kì trước.
Câu9: Trình bày khái niệm và quy chế pháp lý của lãnh thổ
quốc gia
*
KN: lãnh thổ quốc gia là bộ phận cấu thành
của quốc gia, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời phía trên và lòng đất phía
dưới thuộc chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối của một quốc gia nhất định.
Ngoài
ra tất cả các tàu biển máy bay, tàu vũ trụ có mang cờ hay dấu hiệu đặc biệt
khác của quốc gia, cq đại diện ngoại giao, đường ống dẫn công trình, thiết bị
của quốc gia nằm ngoài lãnh thổ quốc gia … nhưng được Luật quốc tế.
*
Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia
+
Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ. Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn
toàn đầy đủ và tuyệt đối với lãnh thổ của mình gọi là quyền tối cao của quốc
gia đối với.
+
Nguyên tắc bất khả xâm phậm toàn vẹn lãnh thổ: Bất khả xâm phạm lãnh thổ quốc
gia có nghĩa là không được xâm phạm lãnh thổ của một quốc gia dưới bất kì hình
thức nào. Còn toàn vẹn lãnh thổ có nghĩa là nghiêm cấm chia cắt lãnh thổ hoặc
xâm chiếm một phầnlãnh thổ của bất kỳ quốc gia nào.
Nội dung nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lãnh thổ
quốc gia:
-
Nghiêm cấm xâm chiếm lãnh thổ bằng bất cứ cách hào
-
Biên gioéi quốc gia là ổn định và bất khả xâm phạm.
-
Không được sử dụng lãnh thổ quốc gia khi khôn có sự đồng ý của quốc gia chủ nhà
*
Nội dung quy chế pháp lý
- Quốc gia có toàn quyền trong việc định đoạt và lựa chọn
một chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội … trên phạm vi toàn lãnh thổ
quốc gia mình.
-
Quốc gia có toàn quyền trong việc xây dựng pháp luật trên phạm vi toàn lãnh thổ
quốc gia.
-
Quốc gia có quyền SH hoàn toàn và riêng biệt đối với tất cả tài nguyên thiên
nhiên ở lãnh thổ quốc gia mình.
-
Quốc gia có quyền tài phán đối với mọi cá nhân, pháp nhân vi phạm Pháp luật
trên lãnh thổ quốc gia mình, trừ trường hựp điều ước quốc tế mà quốc gia đã kí
kết hoặc tham gia có quy định khác.
-
Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết nhằm xử lý hoặc
ngăn ngừa các vi phạm PL điều ước quốc tế mà quốc gia đã kí kết hoặc tham gia
có quy định khác.
Câu
10: Trình bàynội dung và ý nghĩa nguyên tắc không sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ
sức mạnh trong quan hệ quốc tế
Trả
lời:
*
Nội dung:
-
Cấm mọi hoạt động sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh để chống lại
các quốc gia khác.
-
Cấm sử dụng sức mạnh hoặc đe doạ sử dụng sức mạnh để giải quyết các tranh chấp
quốc tế.
-
Các quốc gia kiềm chế việc dùng sức mạnh để kiềm chế.
Liên
Hợp quốc quyđịnh tất cả thành viên LHQ từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ
lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc
lập của bất kỳ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với mục đích LHQ
*
ý nghĩa:
*
Nội dung nguyên tắc hoà bình để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Điều
2 Khoản 3 Hiến chương LHQ quy định: Tất cả các nước thành viên LHQ giải quyết
các tranh chấp quốc tế của họ bằng biện pháp hoà bình, sao cho không tổn hại
hoà bình, an ninh thế giới và công lý.
-
Các quốc gia giải quyết hoà bình các tranh chấp quốc tế thông qua một trong các
biện pháp sau: đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, toà án
những phương pháp hoà bình khác mà các bên lựa chọn.
*
ý nghĩa:
Câu 11: Tại sao đặt ra vấn đề trách nhiệm pháp lý quốc tế
trong CPQT?
Trả
lời:
-
Về lý thuyết, mục đích cuối cùng của sự đ/c PL là thiết lập một trật tự chung
trong toàn bộ đời sống xã hội. Nhưng trật tự pháp luật sẽ chỉ được thiết lập
khi mọi biểu hiện vi phạm PL được xử lý kịp thời và nghiêm khắc. Chính vì thế
CPQT phải đặt ra vấn đề TNPL quốc tế, như một biện pháp cưỡng chế buộc chủ thể
vi phạm phải gánh chịu các hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm CPQT. Và thông
qua đó trật tự PL quốc tế mới được duy trì và củng cố.
-
Nếu trong công pháp quốc tế mà không đặt ra vấn đề trách nhiệm pháp lý quốc tế
CPQT sẽ như thế nào? CPQT được hình thành trên cơ sở các chủ thể, các bên tham
gia kí kết điều ước quốc tế trê cơ sở bình đẳng, tự nguyện do đó các bên có
trách nhiệm thực hiện một cách đầy đủ và chặt chẽ, do đó hình thức xử lý là phải
gánh chịu những hậu quả mà các bên gây ra. Những quy định chế tài đó đã được
các bên thoả thuận và được ghi nhận trong những điều ước quốc tế mà các bên kí kết.
- Tại sao phải đặt vấn đề trách nhiệm quốc tế là bởi vì
nội dung của nó
+
Các chủ thể CPQT có hành vi vi phạm CPQT hoặc không thực hiện cam kết quốc tế
phải bồi thường thiệt hại xảy ra là thi hành các biện pháp có hiệu quả nhằm bảo
đảm không tái phạm trong tương lai.
+Bên
bị hại có quyền yêu cầu các chủ thể vi phạm nhiệm vụ phải thực hiện trách nhiệm
pháp lý quốc tế và phải bồi thường thiệt hại nếu có * xảy ra.
Câu 12: Tại sao nói quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu
của CPQT
Trả
lời:
- Trước hết ta phải khẳng định với nhau rằng nếu không có
quốc gia thì cũng không có CPQT, sự tồn tại của quốc gia cũng là sự tồn tại của
CPQT.
-
Trong suốt chiều dài lịch sử của CPQT số lượng chủ thể luôn luôn thay đổi,
nhưng quốc gia vẫn là chủ thể của CPQT. Như trong thời kì chiếm hữu nô lệ thì
bên cạnh quốc gia là chủ thể của CPQT còn có nhà vua, mọi quyết định của nhà
vua cũng làm thay đổi những quan hệ quốc tế. Sang thời kì TBCN thì nhà vua, nhà
thờ, lãnh chúa không còn là chủ thể của CPQt xuất hiện các tổ chức quốc tế liên
chính phủ, chủ thể này là sự liên kết giữa các quốc gia cùng nhau giải quyết
những vấn đề mà một quốc gia không thể làm được . Sang thời kì CPQTHĐ, do phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước và dân tộc thuộc địa lên cao,
thêm vào đó CPQT còn có nguyên tắc “dân tộc tự quyết” nên xuất hiện loại chủ
thể mới tồn tại bên cạnh quốc gia, tổ chức liên chính phủ đó là dân tộc đấu
tranh nhằm thực hiện quyền tự quyết dân tộc.
-
Thông qua việc phân tích các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể ta có thể rút ra
kết luận: DT đấu tranh giành quyền tự quyết dân tộc là chủ thể đặc biệt của CPQT,
bởi nó chưa phải là quốc gia mà chỉ đang trong quá trình hình thành quốc gia,
mọi động thái củanó khi tham gia vào các quan hệ quốc tế chủ yếu nhằm mục tiêu
đẩy nhanh quá trình hình thành quốc gia. T/c QT liên chính phủ là chủ thể hạn
chế bởi nó được chính các quốc gia thành lập, sự tồn tại của nó phụ thuộc vào ý
chí của quốc gia thành viên, hơn nữa nó chỉ tham gia quan hệ quốc tế trong các
lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của mình. Trong khi đó căn cứ vào quyền và
nvụ của quốc gia thì quốc gia có đầy đủ tư cách tham gia vào mọi hoạt động của
đời sống quốc tế trên tất cả các lĩnh vực mà không có bất kì hạn chế nào.
Câu
13: So sánh CPQT và TPQT:
-
CPQT: Là hệ thống các nguyên tắc và QPPL do
các quốc gia và chủ thể khác của CPQT thoả thuận xây dựng lên, bảo đảm thi hành
trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng để đ/c các quan hệ giữa các quan hệ quốc tế.
-
TPQT: Là tổng thể các nguyên tắc phát triển
các quan hệ quốc tế
Xây dựng nên hoặc quốc gia tự ban hành theo thủ tục,
trình tự luật định các quan hệ DS có yếu tố nước ngoài nhằm ổn định, duy trì,
giao lưu quan hệ DS, quan hệ hôn nhân gia đình, thương mại … thúc đẩy nó phát
triển
*Giống
nhau:
-
Cả CPQT và TPQT đều điều chỉnh quan hệ xã hội mang tính chất quốc tế. Trong
sinh hoạt quốc tế, những nguyên tắc cơ bảncủa CPQT là nền tảng, là cơ sở cho sự
hợp tác giao lưu quan hệ quốc tế các chủ thể với nhau. Cũng chính vì thế TPQT
phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản của CPQT.
*
Khác biệt:
-
Đối tượng điều chỉnh:
+
TPQT là các quan hệ chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học –kỹ thuật giữa các
chủ thể của CPQT với nhau.
+
CPQT là các quan hệ dân sự cơ yếu tố nước ngoài.
-
Chủ thể của CPQT là các quốc gia, dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
dân tộc và t/c quốc tế Liên Chính phủ, trong đó quốc gia la chủ thể chủ yếu.
+
TPQT: là các cá nhân pháp nhân và các quốc gia, dân tộc đang đấu tranh giành
quyền tự quyết dân tộc, tổ chức quốc tế liên Chính phủ và tổ chức phi Chính
phủ, trong đó cá nhân, pháp nhân là chủ thể chủ yếu.
-
Nguồn:
+
CPQT: Điều ước quốc tế và các tập quán quốc tế
+
TPQT: Cả điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và PL quốc gia
CPQT
điều ước quốc tế là nguồn chủ yếu.
TPQT
VBPLQG là nguồn chủ yếu.
-
Phương pháp điều chỉnh:
+
CPQT: quyền bình đẳng về chủ quyền của quốc gia
+
TPQT: Đây là các giao lưu dân sự có yếu tố nước ngoài
-
Biện pháp cưỡng chế:
+
CPQT không qđ cụ thể các biện pháp cưỡng chế vì không có cq giải quyết đứng tên
các quốc gia. Vì nó xuất phát từ nguyên tắc “bình đẳng, thoả thuận, tự nguyện”.
+
QPQT:
-
Quy định cụ thể các biện pháp cưỡng chế
-
Sử dụng các VBQPPL của quốc gia để giải quyết.
Câu
14: Trình bày khái niệm và thủ tục kí kết điề ước quốc tế? Việc thực hiện các
điều ước quốc tế được dựa trên nguyên tắc nào, tại sao?
Trả
lời:
*
Khái niệm:
Điều
ước quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế do các quốc gia và các chủ thể khác của
CPQT thiết lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, thoả thuận giữa các chủ thể của
CPQT nhằm xác lập, thay đổi, hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp chế.
*Thủ
tục kí kết điều ước quốc tế:
*KN
kí kết điều ước quốc tế: Là việc cơ quan Nhà
nước, người có thẩm quyền thực hiện * lý từ đàm phán, kí kết, phê chuẩn, phê
duyệt hoặc gia nhập cho đến khi điều ước quốc tế có hiệu lực.
*
Quy trình:
-
Đàm phán:
+
Là việc các bên trao đổi, đề xuất ý kiến trên cơ sở bình đẳng thoả thuận, nhằm
xây dựng lên nội dung của điều ước quốc tế và những vấn đề có liên quan
+
ở nước ta thẩm quyền quyết định đàm phán được quyết định:
.
Chủ tịch nước quyết định đàm phán điều ước quốc tế kí kết với dạnh nghĩa Nhà
nước.
.
Chính phủ quyết định đàm phán điều ước quốc tế kíkết với danh nghĩa Chính phủ.
.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc TANDTC, VKDNDTC đàm phán.
.
Thủ trưởng Bộ, ngành quyết định đàm phán với danh nghĩa Bộ, ngành - Kí điều ước
quốc tế.
+ Kí điều ước quốc tế là việc đại diện của các bên kí vào
văn bản điều ước nhằm xác nhận chính thức với nhau về nội dung của điề ước quốc
tế.
+
Kí dưới nhiều hình thức:
-
Kí tắt: Là hình thức xác nhận về nội dung
mang tính chất kĩ thuật của người đại diện cho nhóm đàm phán
-
Kí chính thức: Là hình thức xác nhận về nội dung mang tính pháp lý của người có
thẩm quyền.
+
ở nước ta việc kí kết cũng như việc đàm phán
-
Phê chuẩn:
+
Phê chuẩn là hành vi của cơ quan Nhà nước cao nhất tỏ sự đồng ý, sự chấp nhận
đối với hiệu lực của điều ước quốc tế mà trước đó đã được đại diện của Nhà nước
mình kí.
+
Những trường hợp phê chuẩn của Việt Nam …
+
Thẩm quyền phê chuẩn thuộc về chủ tịch nước, QH phê chuẩn trong những trường
hợp cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch nước.
-
Phê duyệt:
+
Là hành vi pháp lý có ý nghĩa tương tự như phê chuẩn nhưng được đặt ra đối với
điều ước quốc tế kí với danh nghĩa Chính phủ hoặc danh nghĩa Bộ, Ngành.
+
Các trường hợp phê duyệt.
+
Thẩm quyền phê duyệt thuộc về Chính phủ
-
Gia nhập điều ước quốc tế:
+
Là việc một chủ thể chấp nhận sự ràng buộc đối với mình ca* của một điều ước
quốc tế đã phát sinh hiệu lực pháp luật mà mình hiện tại chưa là thành viên.
*
Điều kiện gia nhập
+
Thẩm quyền gia nhập điều ước quốc tế: Chủ tịch nước, Chính phủ
-
Bảo lưu điều ước quốc tế:
+ Sự cần thiết: Để đảm bảo sự tham gia đông đảo của các
quốc gia vào điều ước quốc tế nhiều bên vì lợi ích hoà bình, an ninh và hợp tác
quốc tế.
+ Bảo lưu có quyền tuyên bố đơn phương do một bên tham
gia điều ước thực hiện khi kí, phê duyệt, phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc
tế nhiều bên nhằm loại trừ hoặc thay đổi
hệ quả pháp luý của một số điều khoản nhất định của điều ước quốc tế
- Đăng kí điều ước quốc tế: Được tiến hành bởi Ban thư kí
LHQ nhằm công bố rộng rãi nội dung điều ước quốc tế và các chủ thể khác có
nhiệm vụ tôn trọng
*Việc thực hiện điều ước quốc tế dựa trên nguyên tắc: Tự
nguyện thực hiện các cam kết quốc tế là nguyên tắc cơ bản. Bởi vì mỗi điều ước
có hiệu quả và có giá trị ràng buộc đối với tất cả các bên tham gia điều ước đó
và các bên phải nghiêm chỉnh thi hành. Đồng thời các quốc gia cũng không được
viện dẫn. Vào PL trong nước đề từ chối thực hiện các điều ước quốc tế mà mình
tham gia kí kết.
Câu 15: Trình bày KN, đặc điểm của sự công nhận chủ thể CPQT
*KN:
Là hành vi pháp lý chính trị của quốc gia công nhận dựa trên những động cơ nhất
định mà chủ yéu là những động cơ về chính trị, kinh tế … nhằm xác nhận sự tồn
tại của một thành viên mới trong cộng đồng quốc tế đồng thời thông qua hành vi
pháp lý – chính trị đó mà quốc gia công
nhận thể hiện ý định hoặc sự mong muốn được thiết lập, quan hệ hợp tác về nhiều
mặt đối với quốc gia được công nhận.
* Đặc trưng:
- Sự công nhận là hành vi pháp lý chính trị
- Sự công nhận dựa trên những động cơ nhất định mà chủ
yếu là những động cơ chính trị.
- Sự công nhận khẳng định quan điểm của quốc gia công
nhận muốn thiét lập quan hệ bình thường và ổn định trong * với quốc gia được
công nhận.
* Sự công nhận không quyết định đến tư cách chủ thể của
một thành viên mới vì:
- Về chính trị: Nếu sự công nhận có lợi thì họ mới công
nhận.
- Về pháp lý: Dựa trên cơ sở của luật pháp QT
- Sự công nhận: + Dựa trên những động cơ nhất định
+ Nhằm thiết lập quan hệ hoặc khẳng định lại quan hệ
+ Quyết định tư cách chủ thể là: + Dân sự
+ Lãnh thổ
+ Chủ quyền quốc gia
Câu 16: Tại sao nói nội thuỷ thuộc chủ quyền hoàn toàn
đầy đủ và riêng biệt, nhưng lãnh hải chỉ thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
của quốc gia ven biển.
*Quy
chế pháp lý của nội thuỷ
*
Nội thuỷ là vùng nước biển nằm trong đường cơ sở và tiếp liền với bờ biển
+
Quy chế pháp lý:
-
Chế độ đi lại: Hết sức nghiêm ngặt dù là tàu quân sự hay dân sự muốn vào nội
thuỷ của một nước thì phải xin phép trước và chỉ được vào nội thuỷ của một nước
khi được quốc gia ven biển chấp nhận.
Các
tàu khi đi vào nội thuỷ phải theo hướng dẫn của hoa tiêu.
-
Quyền tài phán: Chỉ áp dụng đối với hành vi biểu hiện ra bên ngoài con tàu, còn
hành vi xảy ra trong tàu thì nó sẽ tuân theo pháp luật của nước mà tàu mang cờ.
-
Tàu quân sự được hưởng quyền miễn trừ tư pháp một cáh tuyệt đối nếu có vi phạm PL thì chỉ bị trục xuất ra khỏi nội
thuỷ.
-
Bản chất pháp lý của nội thuỷ: Đây là một bộ phận cấu thành nên lãnh thổ quốc
gia thuộc chính quyền hoàn toàn đầy đủ và riêng biệt của quốc gia ven biển.
*
Quy chế pháp lý lãnh hải
+
lãnh hải là nguồn tiếp liền với nội thủy và có bề rộng không quá 12 hải lý tính
từ đường cơ sở.
+
Quy chế pháp lý:
-
Chế độ đi lại: ở trong lãnh hải thì tàu chuyền nước ngoài được quyền qua lại vô
hại.
-
Quyền tài phán: Giống nội thuỷ
-
Báo cáo pháp lý: Đây là một bộ phận cấu thành nên lãnh thổ quốc gia thuộc chủ
quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia ven biển, nó chỉ có một ngoại lệ duy
nhất là mất đi tính riêng biệt là cường độ qua lại vô hại
Vậy
ở lãnh hải quốc gia ven biển chỉ t/h chủ
quyền hoàn toàn và đầy đủ chứ không tuyệt đối như ở nội thuỷ vì ở lãnh hải có
đủ thiệt so với nội thuỷ là ở cường độ qua lại vô hại. Nếu như tàu thuyền nước
ngoài muốn vào nội thủy phải xin phép thì vào lãnh hải thì tàu thuyền được phép qua lại vô hại.
Qua
lại vô hại bao gồm: 2 nội dung
+
Qua lại: đi qua lãnh hải mà không vào nội thuỷ, đi qua lãnh hải vào nội thuỷ,
đi từ nội thuỷ qua lãnh hải và ra biển.
+
Qua lại không gây hại: Tàu thuyền đi trong tình trạng bình thường, liên tục
không dừng lại, không thả neo, không có những hành vi vi phạm pháp luật của
quốc gia ven biển. Việc qua lại phải nhanh chóng liên tục.
Câu
17: So sánh quy chế PL nội thuỷ và lãnh hải (giống câu 7)
Câu
18: Phân tích nội dung, ý nghĩa nguyên tắc "dân tộc tự quyết"
Tại
Điều 1 Khoản 2 của Hiến chương LHQ ghi rõ mục đích LHQ là phát triển quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự
quyết. Ngày 14/12/1960, Đại HĐ LHQ đã thông qua bản tuyên bố trao trả độc lập
cho các nước và dân tộc thuộc địa. Tuyên bố khẳng định một cách dứt khoát, tất
cả các dân tộc đều có quyền tự quyết, tức là tự do quyết định vận mệnh chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của mình. Không một thế lực nào dưới bất kì lý do
nào có quyền cản trở các dân tộc thực hiện quyền tự quyết của mình. CN thực dân
dưới mọi hình thức và mọi biểu hiện đều trái với mục đích, nguyên tắc Hiến
chương LHQ. Do đó, phải xoá bỏ một cách không chậm trễ và không điều kiện.
- ý
nghĩa: có một ý nghĩa chính trị - Pháp lý quan trọng đặc biệt đối với giải
phóng dân tộc. Các dân tộc đã giành được độc lập chính trị và đã thành lập được
quốc gia độc lập của mình, có cơ sở pháp lý vững chắc để củng cố nền độc lập
chính trị của mình và đấu tranh lại sự can thiệp của CNĐQ nhằm giành được chính
quyền hoàn toàn là riêng biệt trên toàn bộ lãnh thổ của mình.
Câu
19: Hãy Trình bày cỏc phương thức hướng
quốc tịch theo pháp luật Việt Nam hiện hành, pháp luật Việt Nam về vấn đề quốc
tịch có sử dụng phương thức hướng quốc tịch theo sự lựa chọn hay không? Chưng
minh bằng mọi ví dụ cụ thể?
*Các
phương thức hưởng quốc tịch: theo luật quốc tịch Việt Nam năm 98:
A.Hưởng
quốc tịch theo sự sinh để:
+Theo
nguyờn tắc huyết thống: thỡ đứa trẻ sinh quốc tịch VN khi có cha và mẹ là người
VN, bất luận được sinh ở đâu. Và đứa trẻ sinh ra có quốc tịch VN, bất luận nơi
sinh ở đâu nếu thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
Có
cha hoặc mẹ là người VN cũn người kia không có quốc tịch.
Cú
mẹ là cụng dõn VN, cũn người kia không rừ là ai,
+Theo
nguyên tắc nơi sinh: VN sử dụng nguyên tắc này 1 cách hạn chế #cha mẹ là người
không quốc tịch nhưng có nơi thương trú ở VN. Có mẹ là người không quốc tịch
nhưng có nơi thương trú tại VN, không rừ cha là ai. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ
em được tỡm thấy trờn lãnh thổ VN.
B.Theo
sự ra nhập:
+do
xin vào quốc tịch VN: thỡ phải thoả món cỏc điều kiện sau đây:
Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tồn
trọng pháp luật và truyền thống dân tộc VN.
Biết
tiêng việt để hoà nhập cùng cộng đồng.
Đó
cư trú ở VN ít nhất 5 năm.
Có
khả năng tự đảm bảo cuộc sống ở VN.
+Do
kết hôn, do được nhận làm con nuôi, có lợi cho nhà nước VN, có công lao đóng
góp xây dựng và bảo vệ tổ quốc VN, thỡ sẽ được nhập quốc tịch VN khi thoả món
điều kiện thứ nhất và thứ 2 của điều trước.
C.Theo
sự phục hồi quốc tịch được áp dụng đối với những người trước đây có quốc tịch
VN đó mất quốc tịch này muốn quay trở lại thuộc cỏc trường hợp sau:
+Xin
hồi hương.
+Có
vợ, chồng cha mẹ là người VN.
+Có
công lao, có lợi ích cho nhà nước VN.
D.Theo
sự lựa chọn, chỉ đặt ra khi cha hoặc mẹ là người VN cũn người kia là người nước
ngoài.
-Pháp
luật VN áp dụng việc hưởng quốc tịch theo sự lựa chọn, khi cha hoặc mẹ là người
VN, cũn người kia là người nướưc ngoài.
-
Câu
20: Trình bày quyền ưu đãi là miễn trừ ngoại giao
*
Chính quyền đại diện ngoại giao: Là chính quyền của một quốc gia trênlãnh thổ
quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia sở tại và với cq đại
diện ngoại giao của các quốc gia khác ở quốc gia sở tại/
*
Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao: Đây là
các quyền ưu đãi đặc biệt mà nước tiếp nhận giành cho cơ quan đại diện
ngoại giao và các viên chức nhân viên của cơ quan * đóng tại nước mình trên cơ
sở phù hợp với CPQT.
+
Quyền ưư đãi và miễn trừ đối với cơ quan đại diện ngoại giao.
-
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
-
Quyền bất khả xâm phạm nhà ở, tài liệu thư tín và phương tiện đi lại.
-
Quyền tự do đi lại trong phạm vi nước sở tại qđ
-
Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử lý HC của nước sở tại
-
Quyền miễn thuế
-
Quyền ưu đãi hải quan.
*
Viên chức đc hưởng các quyền đó là vì: Chức năng của cơ quan ngoại giao
-
Thay mặt cho nước cử đại diện tại nước nhận cử đại diện.
-
Bảo vệ những quyền lợi của nước cử đại diện và của những người có quốc tịch
nước đó tại nước nhận đại diện.
-
Đàm phán với Chính phủ nước nhận đại diện.
-
Tìm hiểu bằng những phương tiện hợp pháp về điều kiện và sự tiến triển của tình hình nước nhận đại diện và báo
cáo với Chính phủ nước mình.
-
Đẩy mạnh quan hệ hữu nghị và phát triển quan hệ kinh tế....
®
Từ nó chức năng trên ta có thể thấy các chức năng có tầm quan trọng rất lớn đối
với việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, pháp nhân, công dân
nước mình cũng cũng như trong việc thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các nước.
Trong khi đó nhân viên ngoại giao là người trực tiếp thực hiện các chức năng đó
và để hoàn thành những trọng trách mà mình gánh vác CPQT đã ghi nhận cho viên
chức ngoại giao có quyền ưu đãi và miễn trừ không phảilà ngoại lệ của nước này
giành cho nước khác mà mình được áp dụng chung cho phạm vi toàn cầu trên cơ sở
nguyên tắc "có đi có lại".
Câu
21:Trình bày vai trò của Liên hợp quốc
trong việc gìn giữ hoà bình và an ninh quốc tế?
LHQ
là một tổ chức quốc tế lớn nhất hiện nayvới sự gia tăng của gần 200 quốc gia đã
tạo nên những mối liên hệ hữu nghị giúp đỡ nhau cùng phát triển đặc biệt là
tính chất LHQ có vai trò rất lớn trong việc duy trì hoà bình và an ninh thế
giới. Vai trò này dược thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
1.Vai
trò thực hiện thông qua lịch sử hình thành của LHQ
-Đầu
năm 1945 khi chiến tranh thế giới 2 sắp kết thúc hội nghị tam cương(Anh, Mỹ,
Xô) họp tại Yanta Miền nam Liên xô đó quyết định thành lập ra 1 tổ chức Liên
hợp quốc để duy trỡ hoà bỡnh và an ninh thế giới.
-Để
thực hiện nghị quyết trên ngày 25/4-26/4 năm 1945 đại biểu 50 nước trên thế
giới đó họp tại Xan phan xixcụ để thông
qua hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức liên hợp quốc.
-Ngày
24/10/45 quốc hội của 5 nước lớn Liên Xô, Mỹ,Anh,Pháp, Trung quốc, đó thụng qua
ban hiến chương và ngày 24/10 trở thành ngày thành lập Liên hợp quốc.
-Trong
hiến chương liên hợp quốc quy định mục đích cao nhất là nhằm duy trỡ hoà bỡnh,
an ninh thế giới, thỳc đẩy mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc, các
nước trên cơ sở tôn trọng quyền bỡnh đẳng giữa các dân tộc và nguyên tắc dân
tộc tự quyết.
Như
vậy lịch sử thành lập của liên hợp quốc cũng phần nào nói lên quy luật vận động
tiến bộ của thế giới trong việc hướng tới 1 nên hoà bỡnh và an ninh trờn toàn
thế giới.
+Mặt
lý thuyết thỡ liờn hợp quốc cũng cú vai trũ to lớn trong việc giữ gỡn và duy
tri hoà bỡnh, an ninh trờn thế giới thụng qua cỏc cơ quan và nguyên tắc hoạt
động của mỡnh.
-Trong
nguyên tắc hoạt động đó Nêu lờn vai trũ to lớn của luờn hợp quốc.
+Nguyờn
tắc chủ quyền, bỡnh đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết.
+Nguyền
tắc tụn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chủ quyền của tất cả các nước.
+nguyền
tắc giải quyết các trành chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bỡnh.
+Nguyờn
tắc chung sống hoà bỡnh và sự nhất trớ giữa 5 cường quốc.
+Liên
hợp quốc không can thiệp vào công việc nội vụ của quốc gia nào.
2.Vai
trò cảu LHQ thể hiện thông qua những chức năng, nhiệm vụ, mục đích hoạt động
cũng như hệthống các nguyên tắc hoạt động của tổ chức này.
-Có
thể nói mục đích lớn nhất của LHQ trong quá trình hoạt động là duy trì hoà bình
và an ninh quốc tế trên phạm vi toàn thế giới tậpthể có hiệu quả để phòng ngừa
và loại trừ mối đe doạ hoà bình, cấm mọi hànhvi xâm lược và phá hoại hoà bình
khác; điều chỉnh hoặc giải quyết các vụ tranh chấp hoặc những tình thế có tính
chất quốc tế. Có thể đưa đến sự phá hoại hoà bình bằng phương pháp hoà bình
theo úng nguyên tắc cảucông lý và pháp luật quốc tế.
-Với
mục đích này LHQ đã trở thành bức dào ngăn chặn chiến tranh đổ vào các nước một
cách vững chắc, nó toạ nên sức mạnh đoàn kết giữa các dântộc ưu chuộng hoà bình
trên thế giới để chống lại những âmmưu gâychiến có cơ hội thực hiện ý đồ thôn
tính của mình.
-Tổ
chức LHQ ra đời đã thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị giữa các dântộc trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc bình đẳng và tự quyết cảucác dân tộc và áp dụng nhữn g biện
pháp phù hợp khác để củng cố hoà bình thế giới.
-THực
hiện sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế-xã
hội, văn hoá và lãnh đạo, khuyến khích **sự tôn trọng các quyền của con người.
-LHQ
còn trở thành trung tâm phối hợp hành động của các dântộc, nhằm đạt được các
mục đích nói trên đặcbiệt là vấn đề gìn giữ hoà bình và an ninh thế giới.
*Vai
trò duy trrì hoà bình và an ninh thế giới của LHQ được thể hiện thông qua hoạt
động của các cơ quan cảutổ chức LHQ đặc biệt là hoạt động của Hội đồng bảo an
có vai trò trực tiếp trong việc duỷ tì hoà bình và an ninh thế giới, hội đồng
bảo an lúc đầu sẽ khuyến khích các bên giải quyết xung đột bằng phương pháp hoà
bình khikhông còn mềm dẻo được nữa thì sẽ trừng phạt nhẹ là cắt đứt quan hệ
ngoạigiao, baovây cấm vận kinh tế và ở mức nặng là trừng phạt bằng quân sự.
Còn
cơ quan Đại Hội đồng là cơ quan lớn nhất
của LHQ nhưng là gián tiếp thực hiện vai trò giữ gìn hoà bình và an ninh
thế giới, những nguyên tắc chung về hợp tác dể duy trì hoà bình kể cả để giải
trừ quân sự và các vấn đề khác.
-Vai
trũ của liờn hợp quốc được thể hiện cụ thể ở từng cơ quan của nó trong đó quan
trọng nhất là hợp đồng bảo an liên hợp quốc, đây là cơ quan quan trọng nhất
hoạt động thường xuyên chịu trách nhiệm chính về duy trỡ nền hoà bỡnh, an ninh
quốc tế mọi nghị quyết của hội đồng bảo an phải được thông qua bởi 5 thành viên
thường trực.
-Bên
cạnh đó là đại hội đổng lien hợp quốc là hội nghị của tất cả các hội viên họp 1
năm 1 lần để thảo luận và giải quyết các vấn dề có liên quan đến hiến chương
quy định.
+Ban
thư ký là cơ quan hành chính của liên hợp quốc đứng đầu là tổng thư ký do đại
hội đồng bầu ra.
+Ngoài
ra liờn hợp quốc cũn hàng trăm tổ chức thành viên, các tổ chức này đều có vai
trũ quan trọng trong việc duy trỡ hoà bỡnh và an ninh quốc tế.
+Về
mặt thực tế qua 53 năm hoạt động, thỡ liờn hợp quốc đó có trên 185 nước thành
viên, đây là tổ chức quốc tế lớn nhất có vị trí quan trọng nhất, nó đóng góp
quan trọng vào việc giữ gỡn hoà bỡnh và an ninh thế giới, thỳc đẩy giải quyết
các tranh chấp bằng phương pháp hoà bỡnh trong đó giải quyết được 85 xung đột
khu vực, 77 xung đột giữa các quốc gia, biên giới... liên hợp quốc cũn phỏt
triển cỏc mối quan hệ giao lưu hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hoá và giúp
đỡ các nước đang phát triển.
Câu
22: Trình bày quy chế của thềm lục địa? Tại sao nói
thềm lục địa là quyền chủ quyền của quốc gia ven biển.
*
KN: Thềm lục địa là vùng đáy và lòng đất dưới đáy biển ngoài lãnh hải kéo dài từ
nhiên của đất liền của quốc gia ven biển đến mép ngoài của rìa lục đại hoặc đến
200 hải lý tính từ đường cơ sở để đo chiều rộng lãnh hải khi mép ngoài rìa lục
địa không kéo ra đến chiều rộng
*
Quy chế pháp lý:
-
Có quyền chủ quyền về mặt thăm dò và khai thác các nguồn lợi thiên nhiên của
thềm lục địa.
-
Quốc gia ven biển có toàn quyền trong việc cho phép và điều chỉnh việc thăm dò,
khoan thềm lục địa...
-
Quốc gia ven biển có toàn quyền trong việc tiến hành các biện pháp thích hợp để
bảo vệ môi trường,*
-
Ngoài ra: quyền tự do bay, tự do đặt dây cáp, ống dẫn ngầm.
*
Tại sao nói thềm lục địa là quyền chủ quyền của quốc gia ven biển.
-
Một trong những nguyên tắclàm nền tảng xây dựng luật biển quốc tế "biển cả
là tài sản chung của nhân loại, áp dụng cho cả các nước có biển và không có
biển" ® Tất cả các quốc gia trên thế giới đều
có quyền tự do biển cả. Xuất phát từ nguyên tắc này thì biển cả không thể chỉ
là thuộc về quốc gia ven biển, mà trên đó lợi ích của các quốc gia khác cũng
được đảm bảo.
-
Từ những quy chế pháp lý trên ta thấy: Đây là vùng biển lưỡng cực, có nghĩa là
quốc gia ven biển có quyền chủ quyền trên một số lĩnh vực, nhưng quốc gia khác
cũng có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt ống dây cáp ... Chính
yếu tố này làm cho quốc gia ven biển không có cq hoàn toàn đầy đủ trong vùng
thềm lục địa mà chỉ có quyền chủ quyền đối với vùng ven biển đó.
Câu
23: (Bài kiểm tra)
Câu
24: Hãy trình bày KN, nguyên nhân, cách giải quyết xung đột PL trong * và điều
chỉnh quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài.
*
Nguyên nhân:
-
Có quanh hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài mà không được điều chỉnh
bằng quy phạm thực chất thống nhất.
-
Có sự khác nhau về nội dung cụ thể giữa PL của các nước cũng như có sự khác
nhau trong việc giải thích và áp dụng những quy định giống nhau về hình thức.
*
Phương pháp giải quyết:
-
Xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất thống nhất: Các chủ thể CP kí kết các
điều ước quốc tế nhất định trực tiếp xác định quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia quan hệ xã hội, cũng như các biện pháp chế tài kèm theo để điều chỉnh
các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài.
Khi
giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ DS có yếu tố nước ngoài, cq có
thẩm quyền cũng như các bên đương sự căn cứ ngay vào gp thực chất thống nhất
có trong điều ước quốc tế hoặc tập quán
quốc tế để áp dụng, không cần phải giải quyết vấn đề chọn PL của nước này hay
PL nước khác áp dụng. Đây là phương pháp hiệu quả nhất
-
Xây dựng và áp dụng xung đột thống nhất:
+
áp dụng phương pháp này khi không có phương pháp xây dựng và ADQP thực chất
thống nhất. Các quốc gia phải chọn luật trên cơ sở sự chỉ dẫn của qp xung đột
thống nhất để xác định quyền và nghĩa vụ và các biện pháp chế tài kèm theo.
+
Việc xây dựng các QP này bằng cách các chủ thể CPQT kí kết các điều ước quốc tế
đa phương hoặc song phương.
-
Xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột quốc gia
+
Các cq có thẩm quyền cũng như các bên tham gia quan hệ phải tiến hành chọn PL
của nước này hoặc PL của nước khác để áp dụng. Trên cơ sở đó mới xác định quyền
và nghĩa vụ và các biện pháp chế tại kèm theo.
+
Xây dựng bằng cách mỗi quốc gia tự xây dựng và ban hành VBPL của mình theo thủ
tục luật định cho quốc gia được quyết định
-
áp dụng nguyên tắc "Luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội tương tự"
Trong
những trường hợp các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà không thuộc phạm vi
điều chỉnh của 3 loại trên thì áp dụng loại này. Cq có thẩm quyền của quốc gia
có trách nhiệm lựa chọn một PL của quốc gia nào đó hoặc của chính mình để áp
dụng.
Việc
áp dụng nguyên tắc này phải đảm bảo nguyên tắc bảo lưu trật tự công cộng. Nghĩa
là sẽ không áp dụng nguyên tắc này nếu hậu quả của việc áp dụng trái với nguyên
tắc cơ bản của PL
Câu
25: Trình bày khái niệm và đặc điểm TPQT
*
Khái niệm: (Câu 13)
*
Đặc điểm điều chỉnh: Các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài.
Bao
gồm:
-
QHDS
-
QH hôn nhân gia đình
-
QH lao động
-
QH KT, thương mại
-
QH tố tụng có tính chất DS
-
Những trường hợp sua được coi là yếu tố nươc ngoài:
+ Có người nước ngoài hoặc pháp nhân
nướcngoài hoặc Nhà nước nước ngoài tham gia
+ Khách thể của QHXH là TS tồn tại ở
nước ngoài
+ sự kiện pháp lý là căn cứ xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài.
2.
Chủ thể TPQT
-
Cá nhân, pháp nhân
-
Nhà nước
-
DT đang đấu tranh nhằm giành quyền tự quyết.
-
T/c quốc tế liên Chính phủ
- T/c quốc tế phi Chính phủ
3. Các loại quy phạm:
+ Quy phạm xung đột quốc gia
- Quy phạm xung đột quốc gia
- QP xung đột thống nhất.
+ QP thực chất
- QP thực chất thống nhất.
- QP thực chất quốc gia
+ QP tố tụng
4. Nguồn TPQT:
+ Điều ước quốc tế
+ Tập quán quốc tế
+ VBPL quốc gia
+ Tập quán, tiền lệ pháp quốc gia
5. Phương pháp điều chỉnh
+ Phương pháp thực chất
+ Phương pháp xung đột
Câu 26: Tại sao nói quốc gia là chủ thể đặc biệt trong
TPQT?
* Chủ thể của TPQT bao gồm:
- Cá nhân, pháp nhân: Vì quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài là quan hệ chủ yếu giữa các cá nhân, pháp nhân với nhau ở các nước khác
nhau.
- Dân tộc đang đấu tranh nhằm thực hiện quyền tự quyết
dân tộc: Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết dân tộc cũng có quan
hệ mang tính chất dân sự với cá nhân, pháp nhân nước ngoài: kí kết hợp đồng mua
bán, thuê mướn TS ...
- T/c QT liên Chính phủ: Đây là chủ thể không phải đl và
có chủ quyền ®
tham gai vào quan hệ DS có yếu tố nước ngoài không được quyền miễn trừ tư pháp
một cách đương nhiên và tuyệt đối như
quốc gia chỉ được hưởng trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
- T/c QT phi Chính phủ: Là các hiệp hội được thành lập và
hoạt động trên cơ sở PL một nước và hưởng tư cách pháp nhân theo pháp luật nước
đó. Khi tham gia vào quản lý t/c này không được hưởng quyền miễn trừ TP vì T/c
này không mang chủ quyền quốc gia và cũng không có các quyền mang tính chủ
quyền quốc gia
Có địa vị pháp lý ngang hàng với pháp nhân, cá nhân.
* Quốc gia là chủ thể của TPQT là vì: Nhà nước không tham
gia thường cuyên quan hệ TPQT đ/c, mà khi tham gia quanh hệ xã hội, Nhà nước
vẫn giữ cq của mình, không phải bên đương sự bình đẳng với cá nhân, pháp nhân.
- Trong thực tế Nhà nước tham gia các quan hệ xã hội nhất
định thuộc phạm vi điều chỉnh của TPQT: Quan hệ mua bán, thuê mướn, thừa kế
TS...
- Khi tham gia, Nhà nước được hưởng quy chế pháp lý đặc
biệt. Nhà nước được hưởng quyền miễn trừ TP tuyệt đối cm đường thương lượng
ngoại giao giữa các Nhà nước.
- Quyền miễn trừ TP tuyệt đối còn thể hiện: Khi TA của
nước ngoài được sự đồng ý của một nước khác xét xử tranh chấo, thì TA nước đó
không được áp dụng biện pháp cưỡng chế bảo đảm sơ bộ đối với đơn kiện hoặc bảo
đảm thi hành phán quyết của TA ® TS của Nhà nước được hưởng quyền bất khả xâm phạm.
* Xuất phát tính đặc thù TPQT: xuất hiện xung đột PL và
để giải quyết xung đột có nhiều phương pháp, trong đó có phương pháp xây dựng
và áp dụng qp thực chất và QP xung đột quốc gia.
- QP xung đột quốc gia
- QP thực chất quốc gia.
Câu 27: Trình bày khái niệm, nguyên nhân cơ bản của hiện
tượng xung đột PL
* Khái niệm, nguyên nhân (Câu 24)
* Tại sao nói trong TPQT đặt ra vấn đề "Chọn
Luật"
Sự xuất hiện quan hệ mang tính chất DS có yếu tố nước
ngoài là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hiện tượng hai hay nhiều hệ thống PL
cùng có khả năng như nhau trong việc điều chỉnh quan hệ đó. Nhưng không thể
đồng thời cùng áp dụng hai hay nhiều PL khác nhau để điều chỉnh quan hệ mang
tính chất DS có yếu tố nước ngoài. Đây là hiện tượng mà TPQT gọi là xung đột
PL. Một trong những phương pháp cơ bản để giải quyết xung đột PL là phương pháp
xung đột, thực chất là xây dựng và áp
dụng QP xung đột. Khác với QPPL thông thường, QP xung đột không trực
tiếp quy định quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia quan hệ mà chỉ thực hiện
nhiệm vụ chọn ra hệ thống PL nào sẽ được áp dụng. Đây là lý do tại sao TPQT đặt
ra vấn đề "chọn luật".
* Việc chọn luật dựa trên sự chỉ dẫn của QP xung đột,
hoặc nếu Pl các bên cho phép thì các bên có thể thỏa thuận chọn luật để áp dụng
đối với giao dịch mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài.
Câu 28: Hãy trình bày sự cần thiết và thể thức áp dụng PL
nước ngoài trong TPQT
* Sự cần thiết áp dụng PL nước ngoài.
- Thực tiễn TPQT cho thấy ở bất kì nước nào khi giải
quyết các tranh chấp mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài là tất yếu không
thể tránh khỏi. Vì không có qp thực chất thống nhất để điều chỉnh mọi quan hệ
mang tính chất DS có yếu tố nước ngoài nên việc áp dụng các QP xung đột để giải
quyết các xung đột PL là đương nhiên. Việc áp dụng các QP xung đột là sự thừa
nhận PL nước ngoài có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ mang tính chất DS
có yếu tố nước ngoài. áp dụng PL nước ngoài theo chỉ dẫn của QP xung đột là đặc
thù của TPQT
- Việc cho phép ADPL nước ngoài trong những trường hợp
nhất định để điều chỉnh các quan hệ có yếu tố nước ngoài mà không phải là nghĩa
vụ pháp lý của quốc gia, mà là một quyết định hoàn toàn tự nguyện của quốc gia
trên cơ sở chủ quyền quốc gia nhằm thực hiện yêu cầu khách quan phải bảo vệ
chính quyền của * quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân nước mình.
- TPQT cho thấy nếu TA chỉ áp dụng PL nước mình để điều
chỉnh các quan hệ trên mà không tính đến trường hợp cụ thể phải áp dụng pháp luật
nước ngoài thì việc xử lý tranh chấp không mang lại kết quả công bằng.
® Trong những trường hợp cụ thể việc áp dụng pháp luật
nước ngoài để điều chỉnh những mối quan hệ mang tính chất DS có yếu tố nước
ngoài là cần thiết khách quan. Tuy nhiên việc áp dụng phải dựa trên nguyên tắc
tôn trọng cq quốc gia và bình đẳng chủ quyền quốc gia.
* Thể thức áp dụng pháp luật nước ngoài:
+ áp dụng pháp luật nước ngoài theo sự chỉ dẫn của QP
xung đột. Đây là nhiệm vụ của các cq có thẩm quyền và các đương sự.
Việc áp dụng pháp luật nước ngoài có thể theo sự chỉ dẫn
của QP xung đọt quốc gia hoặc qp xung đột thống nhất.
Trong trường hợp cả QP xung đột quốc gia và qp xung đột
thống nhất mà quốc gia đó kí kết hoặc tham gia cũng điều chỉnh một quan hệ xã
hội cụ thể có yếu tố nước ngoài thì ADQP xung đột thống nhất. Đây là nguyên tắc
tự nguyện thực hiện cam kết QT trong CPQT.
+ Khi ADQP xung đột, nếu QP xung đột qđ XDPL của nước do
các bên đương sự lựa chọn thì đây là quyền của các bên đương sự. Các cq có thẩm
quyền phải ADPL của nước mà đương sự lựa chọn.
+ Khi ADPL nước ngoài được AD, các cq có thẩm quyền phải
ADPL nước ngoài một cách đồng đầy đủ. Nghĩa là AD tất cả các VBPL hiện hành của
nước ngoài có liên quan đến loại quan hệ đang cần điều chỉnh cũng như AD cả tập
quán, tiền lệ án của nước ngoài.
+ Khi PL nước ngoài được AD, phải được bđ PL nước ngoài
được giải thích và AD như được giải thích và AD ở nước, nơi PL đó được ban hành
+ Trong trường hợp không thể AD được nội dung của PL nước
ngoài, các cq có thẩm quyền nên ADPL nước mình để giải quyết tranh chấp phát
sinh giữa các đương sự.
Câu 29: Khái niệm tố tựng quốc tế và vấn đề xác định thẩm
quyền của TA trong việc giải quyết các tranh chấp mang tính chất DS có yếu tố
nước ngoài trong TPQT.
*Khái niệm: Tố tụng DS quốc tế là tổng hợp các quy định
của PL về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp mang t/c DS có yếu tố
nướcngoài và việc bảo đảm thi hành các bản án của TA về các tranh chấp đó.
* Việc xác định thẩm quyền xét xử các tranh chấp mang
tính chất DS có yếu tố nước ngoài là một hoạt động tố tụng luôn được thực hiện
trước khi giải quyết các xung đột PL.
- Theo dấu hiệu quốc tịch của các bên: Trong các tranh
chấp mà một hoặc cả hai bên đương sự có cùng quốc tịch, thì TA phải xác định
thẩm quyền xét xử các tranh chấp đó.
- Theo dấu hiệu lãnh thổ: Việc xác định thẩm quyền
"xét xử quá trình" dựa trên cơ sở các dấu hiệu chung về việc phân
định thẩm quyền xét xử của TA nước đó. Khi xác định dấu hiệu này, trước tiên và
quan trọng là phải xác định nơi cư trú của bị đơn.
- Theo nơi hiện diện của bị đơn
® Vấn đề xác định thẩm quyền TA trong việc giải quyết các
tranh chấp mang tính chất DS quốc tế luôn là một vấn đề phức tạp. Xu thế là
tiến tới thảo thuẩn, kí kết các hiệp ước đa phương cũng như song phương để
thống nhất các dấu hiệu xđ thẩm quyền của TA trong việc "xét xử quốc
tế".
Việc xđ thẩm quyền TAVN chưa được PL quyết định cụ thể về
dấu hiệu chung. ở Việt Nam toà án cấp tỉnh, TP trực thuộc TW là TA có thẩm quyền xét xử các vụ án DS có yếu tố nước
ngoài.
Trong một số lĩnh vực cụ thể các dấu hiệu xđ thẩm quyền
xét xử quốc tế được ghi trong các VBQPPL.
Câu 30: Tại sao phải đặ ra vấn đề công nhận và cho thi
hành phán quyết của nước ngoài trong TPQT? Trình bày những qđ cơ bản của PLVN
về vấn đề này?
* Về nguyên tắc bản án, quyết định của TA chỉ có hiệu lực
trên phạm vi lãn thổ quốc gia nơi nó được tuyên, do đó muốn áp dụng trên lãnh
thổ của quốc gia khác thì phải được quốc gia này công nhận. Bên cạnh đấy cũng
cần lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tồn tại trong TPQT: bản án được
tuyên ở quốc gia này nhưng lại thực hiện trên lãnh thổ của quốc gia khác.
- Như đã trình bày đối tượng điều chỉnh của TPQT là những
quan hệ DS, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, thương mại và tố tụng mang
tính chất DS có yếu tố nước ngoài.
- Do những yếu tố nước ngoài trong đó làm cho các quan hệ
do TPQT điều chỉnh vượt ra ngoài phạm vi không gian hiệu lực PL của một quốc
gia liên quan đến ít nhất là 2 quốc gia, đến 2 hệ thống PL. Nếu các QHXH đó
không được điều chỉnh bằng QP thực chất thống nhất, thì vấn đề áp dụng QP hình
thức, biện pháp chế ài áp dụng đối với bên đương sự, có hành vi vi phạm PL
® Vậy xung đột Pháp luật là hiện tượng PL của hai hay
nhiều quốc gia cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ mang tính chất DS
có yếu tố nước ngoài.
- Việc xác định thẩm quyền xét xử các tranh chấp mang
tính chất DS có yêu tố nước ngoài là một hoạt động tố tựng luôn được thực hiện
trước khi giải quyết xung đột PL. Thông thường, viẹc xác định thẩm quyền của TA
trong giải quyết các tranh chấp mang tính chất DS quốc tế thực hiện theo 3
hướng:
- Theo dấu hiệu quốc tịch
- Theo dấu hiệu lãnh thổ
- Theo nơi hiện diện của bị đơn
*ở Việt Nam TA cấp tỉnh, TP trực thuộc TW là TA có thẩm
quyền xét xử các vụ án DS có yếu tố nước ngoài.
Khi xảy ra tranh chấp bên Việt Nam, bên nước ngoài có thể
thoả thuận với nhau về thẩm quyền xét xử của một TA nào đó.
Trong một số vụ án cụ thể thì thẩm quyền xét xử thuộc
TAVN. Trong một số trường hợp một hoặc hai bên là t/c hoặc cá nhân nước ngoài
thì tranh chấp do TAND HN hoặc TAND TPHCM xét xử theo yêu cầu của nguyên đơn.
Việc xét xử được thông qua các điều ước mà các bên kí kết
với nước ngoài, đặc biệt trong các hoạt động tương trợ TP. *, hạn chế năng lực
hành vi; công nhận người mất tích hoặc chết và xác nhận sự kiện pháp lý...
Câu 31: Trình bày hình thức AD PL nước ngoài trong TPQT?
(Câu 28)
* Tại sao khi AD PL nước ngoài, cq Nhà nước có thẩm quyền
chỉ áp sụng PL về nội dung?
Câu 32: Trình bày thể thức và hiệu lực của việc áp dụng
PL nước ngoài trong TPQT?
* Trình bày thể thức (câu 28)
*Hiệu lực: Một số vấn đề ảnh hưởng, tác động ® hiệu lực của việc ADPL nước ngoài.
Vấn đề bảo lưu trật tự côngcộng: là bảo vệ những nguyên
tắc cơ bản của PL nước một nước. Do đó sẽ không ADPL nước ngoài nếu hậu quả của
việc ADPL nước ngoài trái với những nguyên tắc cơ bản của PL nước đó.
- Vấn đề lẩn tránh PL: Là hiện tượng các đương sự dùng
các thủ đoạn khác nhau như thay đổi nơi cư trú, thay đổi quốc tịch ... để lẩn
tránh khỏi sự chi phối của hệ thống PL mà đánglẽ ra phải được AD để điều chỉnh
các quan hệ của họ.
- Vấn đề dẫn chiếu ngược trở lại và dẫn chiếu tới PL của
nước thứ ba: Là việc QP xung đột của nước này dẫn chiếu đến PL nước ngoài để
AD, QP xung đột của nước ngoài đó lại dẫn chiếu ngược trở lại để AD.
Dẫn chiếu tới nước thứ ba là việc QP xung đột của nước
này dẫn chiếu đến PL nước ngoài đi áp dụng, QP xung đột của nước ngoài đó lại
dẫn chiếu đến PL của nước thứ ba đẻ AD.
- Vấn đề có đi có lại: Nguyên tắc này được áp dụng khá
phổ biến trong quan hệ quốc tế, đặc biệt trong quan hệ kinh tế, chính trị,
ngoại giao. Nó được ghi nhận trong Luật của từng quốc gia và cả trong các điều
ước quốc tế. Trong TPQT hiệu lực của QP xung đột không bị hạn chế hoặc bị ảnh
hưởng bởi nguyên tắc này ® vì việc AD PL nước ngoài không phải là nghĩa vụ pháp lý
của mỗi quốc gia mà là yêu cầu của chính mỗi quốc gia trong quá trình bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của công dân, pháp nhân nước mình trong
giao lưu DS quốc tế.
Câu 33: Tại sao đặt ra vấn đề "bảo lưu trật tự công
cộng" bảo vệ ADPL nước ngoài trong TPQT? Việc bảo lưu đặt ra trong những
trường hợp nào.
* Để giải quyết xung đột PL nhăm thúc đẩy giao lưu kinh
tế - dân số phát triển, TPQT thừa nhận có những trường hợp nhất định PL nước
ngoài sẽ được AD để giải quyết (theo chỉ dẫn của QP xung đột và do các bên lựa
chọn nếu PL của các bên cho phép). Tuy nhiên về nguyên tắc PL của quốc gia nào
thì chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ quốc gia đó, muốn AD trên lãnh thổ quốc gia
khác phải được quốc gia này chấp thuận. Và việc chấp thuận đó được thực hiện
thông qua nguyên tắc bảo lưu trật tự công cộng, tức là PL nước ngoài sẽ được áp
dụng nếu việc áp dụng và hệ quả của việc áp dụng không trái với những nguyên
tắc cơ bản của PL nơi nó sẽ được XD. Đồng thời một quốc gia có hoàn toàn quyền
từ chối việc ADPL nước ngoài nếu việc AD và hệ quả của nó xâm hại đến những
nguyên tắc cơ bản của PL nước đó.
* Việc ADPL nước ngoài "bảo lưu trật tự công
cộng" được AD trong 2 trường hợp
- Một là: theo sự chỉ dẫn của QP xung đột
- Hai là: Do các bên lựa chọn nếu PL các bên cho phép
Câu 34: Xung đột PL trong TPQT được giải quyết như thế
nào? Theo anh (chị) cách giải quyết nào là ưu việt nhất?
* Xung đột PL trongTPQT được giải quyết ntn? (câu 24)
* Theo anh (chị) cách giải quyết nào là ưu việt nhất, tại
sao?
Theo em thì việc cách giải quyết AD quy phạm thực chất
thống nhất, là ưu việt nhất, vì:
- Nếu xayra các tranh chấp mang t/c DS có yếu tố nước
ngoài mà AD cách giải quyết XD và ADQP xung đột thống nhất thì đây là phương
pháp được thực hiện khi không có qp thực chất thống nhất. Vì QP xung đột thống
nhất không qui định quyền và nghĩa vụ và các biện pháp chế tài kèm theo đối với
các bên đương sự vi phạm PL. Do đó làm cho việc AD và XDQP xung đột thống nhất
là rất phức tạp và khó khăn.
- Nếu có các hành vi vi phạm PL xảy ra mà ta AD biện pháp
XD và AD quy phạm xung đột quốc gia, thì đây cũng gần giống QP xung đột thống
nhất, chúng không quyết định quyền và nghĩa vụ và các biện pháp chế tài kèm
theo mà chỉ quyết định việc chọn PL của nước này hoặc PL của nước kia để AD
quan hệ mang t/c DS có yếu tố nước ngoài. Đây cũng là phương pháp giải quyết
rất phức tạp, đây là phương pháp phức tạp nhất. Các cq có thẩm quyền cũng như
các bên tham gia quan hệ phải tiến hành chọn PL của nước này nước kia để theo
sự chỉ dẫn của qp xung đột. Trên cơ sở đó mới xác định được quyền và nghĩa vụ
của các bên đương sự cũng như các biện pháp chế tài kèm theo.
- Nếu AD nguyên tắc "Luật đ/c các mối quan hệ tương
tự" thì đây là phương pháp giải quyết mà khi không có cả 3 phương pháp trên
mới áp dụng. Nếu áp dụng phương pháp này thì nó không chính xác và không thoả
mãn được các yeu cầu của các bên vì đây chỉ là AD "Luật tương tự". Vì
mỗi quốc gia có nền văn hoá, xã hội, kinh tế, chính trị khác nhau nên các qp PL
cũng khác nhau, do đó nếu AD luật tương tự thì cũng không phù hợp với nước nọ
nước kia.
® Từ những điểm trên ta thấy phương pháp giải quyết AD và
XD quy phạm thực chất thống nhất là ưu việt nhất cũng bởi chính bản chất, nội
dung của phương pháp này. Vì việc XDQP này là các chủ thể của CPQT kí kết các
điều ước quốc tế nhất định trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ các bên cũng
như quyết định các biện pháp chế tài kèm theo để điều chỉnh các quan hệ DS có
yếu tố nước ngoài.
Khi giải quyết các tranh chấp phát inh từ quan hệ mang
tính chất DS có yếu tố nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cũng như các bên đương
sự căn cứ ngay vào. QP này có trong điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế để
AD, không cần giải quyết vấn đề chọn Luật của nước này hay Luật của nước khác.
® Vì vậy việc giải quyết xung đột bằng phương pháp XD và
AD qp thực chất thống nhất là hiệu quả nhất
Câu 35: Tại sao lại đặt ra vấn đề ADPL nước ngoài trong
TPQT?
*TPQT đặt ra vấn đề ADPL nước ngoài là xuất phát từ hiện
tượng xung đột PL. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng xung đột PL là.
- Có quan hệ mang t/c DS có yếu tố nước ngoài mà không
được điều chỉnh bằng qp thực chất thống nhất.
QH mang tích chất DS có yếu tố nước ngoài làm cho ít nhất
PL của 2 quốc gia đều có thể AD để đ/c quan hệ đó.
- Có sự khác nhau về nội dung cụ thể giữa PL của các nước
cũng như có sự khác nhau trong cách giải thích và AD những qđịnh giống nhau về
hình thức.
Nếu chỉ có nguyên nhân thứ nhất mà không có nguyên nhân
này thì cũng không xuất hiện hiện tượng xung đột PL. Vì khi nội dung cụ thể của
PL các nươc đều giống nhau và việc giải
thích và AD những quyết định giống nhau về hình thức cũng giống nhau thì ADPL
của nước nào cũng đều như nhau ® nếu không có Nhà nước này cũng không xuất hiện hiện
tượng xung đột PL.
Cách giải quyết xung đột PL hiệu quả là XD và AD qp xung
đột thống nhất, tức là chọn ra hệ thống PL nước nào sẽ được AD, chính vì thế
việc ADPL nước nào là sự chỉ dẫn của QP xung đột chứ không phải theo ý chí chủ
quan của cq có thẩm quyền thụ lý vụ án và không phải lúc nào Luật cũng được AD
giải quyết là luật của nước có cq thụ án.
Câu36: Phân tích sự khác biệt giữa cơ cấu quy phạm xung đột trong tư pháp quốc
tế và cơ cấu của quy phạm pháp luật nói
chung và giải thích vỡ sao lại cú sự khỏc biệt đó ?
*Quy phạm xung đột là loại quy phạm đặc biệt gồm có 2 bộ
phận: phần phạm vi và phần hệ thuộc.
-Phần phạm vi là phần quy định quy phạm xung đột này được
áp dụng với loại quy phạm tư pháp nào: Quan hệ sở hữu hay thừa kế tài sản, quan
hệ trái vụ trong hợp đồng hay quan hệ trái vụ ngoài hợp đồng, quan hệ giữa cha
mệ, con cái hay quan hệ giữa vợ và chồng…
-Phần hệ thuộc: là phần quy định pháp luật của nước nào
được áp dụng để điều chỉnh loại luật nơi sở tại của tài sản hay luật nơi ký hợp
đồng, luật nơi đăng ký kết hụn hay luật nơi cư trú của vợ chồng…
Trong thực tế pháp luật tư pháp quốc tế cho thấy cùng 1
phạm vi but có thể sử dụng nhiều hệ thuộc khác nhau.
*Quy phạm pháp luật nói chung có cơ cấu:
-Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính chất
bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận thể hiện ý chớ của Nhà nước
bảo đảm thực hiện nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xó hội.
-Cơ cấu quy phạm pháp luật 3 phần:
+Phần giả định: được hiểu là những Trình huống hoàn cảnh,
điều kiện có thể xảy ra trên thực tế, được nhà làm luật dự kiến trước trong quy
phạm pháp luật mà nếu các chủ thể rơi vào hoàn cảnh đó thỡ phải xử sự như ở
phần định.
+Quy định là bộ phận chính của quy phạm phpáp luật mà xác
định quy tắc xử sự cho những chủ thể mà nằm trong Trình huống, hoàn cảnh đó
được nêu ở giả định.
+Chế tài: là bộ phận quy phạm pháp luật chỉ ra những biện
pháp tác động của Nhà nước áp dụgn đối với các chủ thể không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng yêu cầu của pháp luật.
Trong thực tế có thể khuyết 1 trong 3 điiêù kiện của quy
phạm pháp luật.
*Sự khác biệt đó bởi bản chất của 2 cơ cấu quy phạm là
khác nhau.
Cơ cấu quy phạm pháp luật là cơ cấu chỉ áp dụng trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia và cỏc thành viờn sống trờn lãnh thổ quốc gia đó.
Cũn cơ cấu quy phạm xung đột áp dụng đối với các chủ thể
dân sự có yếu tố nước ngoài.
Cơ cấu của quy phạm pháp luật nói chung bao gồm 3 bộ
phận: quy định, giả định, chế tài.
Cơ cấu quy phạm xung đột bao gồm 2 bộ phận: phạm vi và
phần hệ thuộc.
Câu37:Tại sao lại xuất hiện vấn đề xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế?
có những cách giải quyết xung đột pháp luật?
Xung đột pháp luật là hiện tượng đặc thù lớn nhất và cũng
là vấn đề cơ bản nhất của tư pháp quốc tế, hay nói cách khác nhiệm vụ trong tâm
của tư pháp quốc tế là tỡm ra mọi biện pháp đó giải quyết xung đột pháp luật.
Muốn giải quyết xung đột 1 cách hữu hiệu nhất, trước là chỉ ra những nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng này. Có 2 nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng xung đột
pháp luật.
1.Có quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài
mà không được điều chỉnh bằng quy phạm thực chất thống nhất.
Quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài làm
cho pháp luật ít nhất nhất 2 quốc gia đều có thể được áp dụng để điều chỉnh
quan hệ đó. Đây là hiện tượng xung đột pháp luật. Nhưng nếu chí có khía cạnh đó
thỡ cũng khụng phỏt sinh xung đột pháp luật nếu như quan hệ đó được điều chỉnh
bằng quy phạm thực chất thống nhất.
2.Có sự khác nhau về nội dung, cụ thể giữa pháp luật của
các nước cũng như có sự khác nhau trong việc giải thích và áp dụng những quy
định giống nhau về hỡnh thức.
Nếu chỉ có nguyên nhân thứ nhất mà không có nguyên nhân
này thỡ cũng khụng xuất hiện xung đột pháp luật. Vỡ khi nội dung cụ thể của pháp
luật của cỏc nước đều giống nhau và việc giải thích và áp dụng những quy định
giống nhau và về hỡnh thức cũng giống nhau thỡ áp dụng pháp của nước nào cũng
đều như nhau.
Tóm lại từ hay nguyên nhân làm phát sinh hiện tượng xung
đột pháp luật và 2 nguyên nhân đó bổ sung cho nhau mà không thể thiếu 1 trong
2.
*Phương pháp giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật.
1.Xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất thống nhất.
Việc xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất thống nhất
bằng cỏch cỏc chủ thể của cụng pháp quốc tế ký kết cỏc điều ước quốc tế nhất
định, trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ các bên tham gia, cũng như các biện
pháp chế tài kèm theo để điều chỉnh quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố
nước ngoài.
Các tiếp quán quốc tế có chứa đựng quy phạm thực chất
thống nhất.
Khi giải quyết 1 tranh chấp phát sinh, các cơ quan có
thẩm quyền, các bên căn cứ ngay vào quy phạm thực chất thống nhất có trong điều
ước quốc tế để áp dụng, không cần việc phải chọn pháp luật của nước nào để áp
dụng. Đây là cách giải quyết hiệu quả nhất.
2.Xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột thống nhất:
Các quy định có thẩm quyền, cũng như các bên đương sự
phải chọn luật trên cơ sở sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột thống nhất bằng cách
các chủ thể công pháp quốc tế ký kết các điều ước quốc tế song phương hoặc đa
phương.
3.Xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột quốc gia.
Quy
phạm này cũng không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ và các biện pháp chế
tài kèm theo mà chỉ quy định việc chọn pháp luật của nước này hoặc pháp luật
của nước khác để áp dụng, các cơ quan có thẩm quyền, cũng như các bên tham gia
quan hệ phải tiến hành chọn pháp luật để áp dụng trên cơ sở sự chỉ dẫn của quy
phạm xung đột.
Hiện
nay đây là cách giải quyết xung đột pháp luật chủ yếu, vỡ mối quốc gia cú 1 hệ
thống bao gồm rất nhiều quy phạm xng đột của mỡnh, chỳng cú thể nằm trong 1đạo
luật riêng hoặc nằm trong các văn bản quy phạm pháp luật khác.
4.Áp
dụng nguyên tắc “Luật điều chỉnh các quan hệ tương tự”
Các
quan hệ mang tính dân sự có yếu tố nước ngoài ngày cacng phát triển đa dạng, do
đó có quan hệ mà không có quy phạm điều chỉnh, mà không thể bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của các chủ thể tham gia, do đó cơ quan có thẩm quyền của quốc
gia lựa chọn 1 pháp luật của nước nào đó hoặc của chính mỡnh để áp dụng. Việc
lựa chọn theo nguyên tắc “Luật điều chỉnh các mối quan hệ tương tự”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét