Thứ Ba, 28 tháng 6, 2016

BÀI TẬP CÁ NHÂN 1 MÔN LUẬT CÔNG PHÁP QUỐC TẾ


                                                      

ĐỀ BÀI SỐ 4
       Năm 2004 các quốc gia A, B, C và D kí hiệp định về thương mại. Tại Điều X của Hiệp định, các bên cam kết: “ Không trợ cấp đối với tất cả các sản phẩm có nguồn gốc nông sản và các bên có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp chống trợ cấp đối với các sản phẩm này”. Sau đó, ngày 19/11/2004 cả ba quốc gia A, B, C đã phê chuẩn hiệp định mà không có bảo lưu. Quốc gia D gửi kèm văn kiện phê chuẩn một tuyên bố bảo lưu: “ các biện pháp chống trợ cấp không áp dụng đối với các sản phảm nông nghiệp chưa qua chế biến”. Quốc gia C phản đối bảo lưu này của quốc gia D và tuyên bố hai bên không có quan hệ điều ước. Quốc gia B cũng phản đối bảo lưu nhưng không phản đối Hiệp định có hiệu lực giữa quốc gia B và D. Quốc gia A im lặng.
      Hãy cho biết: Hệ quả của tuyên bố bảo lưu của quốc gia D đối với quan hệ giữa bốn quốc gia A, B, C, D trong việc thực hiện điều khoản bảo lưu ( Điều X ) và thực hiện Hiệp định đã ký? Giải thích tại sao?


                                                         Bài làm    
      Về bản chất, bảo lưu không nhằm đưa các điều khoản bị bảo lưu ra khỏi nội dung của một điều ước nhưng về tổng thể bảo lưu có tác động nhất định tới quốc gia đưa ra bảo lưu và các thành viên khác của điều ước quốc tế. Dựa vào quy định của công ước Viên 1969 về luật điều ước quốc tế, hệ quả của tuyên bố bảo lưu của quốc gia D đối với mối quan hệ giữa bốn quốc gia A, B, C, D trong việc thực hiện điều khoản bảo lưu ( Điều X) và thực hiện Hiệp định đã kí trong tình huống trên được xác định như sau:
·        Giữa quốc gia D và quốc gia C: không tồn tại quan hệ điều ước. Vì:
       Điểm b, Khoản 4, Điều 20 công ước Viên 1969 về luật điều ước quốc tế quy định: “ Việc phản đối một bảo lưu của một quốc gia ký kết khác không cản trở việc điều ước này có hiệu lực giữa quốc gia phản đối bảo lưu và quốc gia đưa ra bảo lưu, trừ khi quốc gia phản đối bảo lưu đã biểu thị rõ ý định và ngược lại. Trong  tình huống đã cho, quốc gia C đưa ra phản đối bảo lưu của quốc gia D và biểu thị rõ ý định  của mình thông qua tuyên bố rằng “ hai bên không có quan hệ điều ước. Vậy căn cứ vào quy định đã trích dẫn ở trên của công ước Viên 1969 thì giữa quốc gia D và quốc gia C không tồn tại quan hệ điều ước. Tức Hiệp định không có hiệu lực thi hành đối với hai quốc gia này. ( xét trong mối quan hệ giữa quốc gia D và quốc gia C ).
·        Giữa quốc gia D và quốc gia B: Vẫn tồn tại quan hệ điều ước và những điều khoản bị bảo lưu sẽ không được áp dụng. Vì:
       Khoản 3 Điều 21 Công ước Viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế quy định: “ Một quốc gia phản đối một bảo lưu, nhưng không ngăn cản điều ước có hiệu lực giữa quốc gia đó và quốc gia đưa ra bảo lưu thì những quy định bị bảo lưu sẽ không được áp dụng giữa hai quốc gia này trong phạm vi những vấn đề bảo lưu”. Mà trong tình huống trên “ quốc gia C phản đối bảo lưu nhưng không phản đối Hiệp định có hiệu lực giữa quốc gia B và D”. Đối chiếu với khoản 3 Điều 21 Công ước Viên 1969 thì tuyên bố bảo lưu của quốc gia D và thái độ của quốc gia B đối với tuyên bố bảo lưu ấy dẫn tới  hệ quả cả hai bên đều không chịu sự ràng buộc của điều khoản bị bảo lưu ( Điều X ). Tuy nhiên, đối với các điều khoản khác của Hiêp định, quan hệ điều vẫn diến ra bình thường.
·   Giữa quốc gia D và quốc gia A vẫn tồn tại quan hệ điều ước, điều khoản bị bảo lưu (Điều X) sẽ thay đổi theo nội dung tuyên bố bảo lưu của quốc gia D nếu quốc gia A im lặng ( không đưa ra phản đối bảo lưu) trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được tuyên bố bảo lưu. :
       Khoản 5, Điều 20 Công ước Viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế quy định “ ... một bảo lưu coi như được một quốc gia chấp thuận nếu quốc gia này không đưa ra phản đối bảo lưu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo về bảo lưu...”. Theo đề bài, quốc gia A giữ im lặng tức không chấp thuận cũng như không đưa ra tuyên bố phản đối bảo lưu của quốc gia D. Vậy căn cứ vào quy định trích dẫn trên của Công ước Viên 1969, quốc gia A được coi là chấp thuận bảo lưu nếu không đưa ra phản đối bảo lưu của của quốc gia D trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được tuyên bố bảo lưu. Khi đó, áp dụng quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 21 công ước Viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế:”Một bảo lưu được đưa ra theo quy định của các điều 19, 20 và 23 sẽ: a) làm thay đổi đối với quốc gia bảo lưu các điều khoản bị bảo lưu với chừng mực bảo lưu đã nêu trong quan hệ giữa quốc gia đưa ra bảo lưu với quốc gia thành viên khác” thì điều X sẽ được thay đổi theo nội dung tuyên bố bảo lưu mà quốc gia D đã đưa ra, cụ thể là “ các biện pháp chống trợ cấp không áp dụng đối với các sản phảm nông nghiệp chưa qua chế biến”. Còn các điều khoản khác của Hiệp định, hai bên thực hiện bình thường.
·        Giữa ba quốc gia A, B, C : Có quan hệ điều ước và bảo lưu không làm thay đổi các quy định của điều ước. :
       Khoản 2, Điều 21 công ước  Viên 1969 ghị nhận rằng:Bảo lưu sẽ không làm thay đổi các quy định của điều ước đối với các quốc gia thành viên khác trong quan hệ giữa họ với nhau” điều này có nghĩa tuyên bố bảo lưu Điều X của quốc gia D không làm thay đổi quan hệ giữa các quốc gia A, B và C với nhau. Các quốc gia vẫn có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các quy định của điều khoản bị bảo lưu cũng như tất cả các điều khoản khác của Hiệp định này.
     
      


,

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét