Thứ Tư, 29 tháng 6, 2016

ĐỀ 16 BÀI TẬP LỚN HỌC KÌ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG

I.      Cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động:

Như chúng ta đã biết quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền và nghĩa vụ chính trị - pháp lí của công dân. Nhà nước ta quy định quyền và nghĩa vụ khiếu nại, tố cáo của công dân không chỉ trong Hiến pháp mà còn quy định cụ thể trong Luật Khiếu nại, tố cáo. Riêng đối khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, từ năm 1995 đến nay đã có tời hàng chục văn bản quy định về cách thức giải quyết những mâu thuẫn giữa một bên là người sử dụng lao động và một bên là người lao động trong quá trình sử dụng và quản lý lao động. Hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động. Bên cạnh đó còn có Thông tư số 06/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2005/NĐ-CP. Chính việc xây dựng một cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn đã và sẽ phần nào tháo gỡ những vướng mắc trong quan hệ sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp, giúp lợi ích của người lao động được đảm bảo, tạo đà cho nền kinh tế phát triển.

1. Một số khái niệm:

-   Khiếu nại trong lĩnh vực lao động là việc người lao động, tập thể lao động yêu cầu cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của người sử dụng lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

-  Người khiếu nại trong lĩnh vực lao động: là người lao động, tập thể lao động thực hiện quyền khiếu nại.

-  Người bị khiếu nại trong lĩnh vực lao động: là người sử dụng lao động có quyết định, hành vi bị khiếu nại.

Người giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động: là cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật bao gồm: quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo mà trong thời hạn do pháp luật quy định, người khiếu nại không khiếu nại tiếp; quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.

2. Người khiếu nại; thẩm quyền và thời hiệu giải quyết khiếu nại:
Người khiếu nại có thể tự mình thực hiện quyền khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp như: cha, mẹ đối với người lao động chưa thành niên; Người giám hộ đối với người được giám hộ; Người được tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Người khiếu nại phải có đơn ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại, họ, tên, địa chỉ, lý do, nội dung khiếu nại; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sử dụng lao động bị khiếu nại; yêu cầu của người khiếu nại. Đơn phải do người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động được quy định tại Điều 186 và Điều 187 Bộ luật Lao động. Tại Nghị định 04/2005/NĐ-CP, thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định cụ thể tại Điều 8 như sau:
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu của người lao động, của tập thể lao động.
2. Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên lao động có quyền tiếp nhận và giải quyết khiếu nại về lao động theo quy định của pháp luật.
3. Chánh thanh tra Sở có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động và người sử dụng lao động hoặc Thanh tra viên lao động đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
4. Chánh thanh tra Bộ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động mà Chánh thanh tra Sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh thanh tra Bộ là quyết định giải quyết cuối cùng.”
Pháp luật đã quy đinh các thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo từng cấp giải quyết, từng lần khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại. Việc quy định về thẩm quyền giải quyết như vậy đã tạo ra một hệ thống các chủ thể có thẩm quyền giải quyết giúp giảm đi những thiếu sót, hạn chế trong việc giải quyết khiếu nại, ùn tắc công việc cho một chủ thể nhất định. Ngoài ra, người sử dụng lao động với trách nhiệm giải quyết khiếu nại ở cấp đầu tiên cũng có điều kiện để tự kiểm tra, sửa chữa những sai phạm trong quá trình quản lý, sử dụng lao động của mình.
Thời hiệu khiếu nại được quy định tại Điều 9 của Nghị định 04/2005/NĐ-CP: “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định lao động hoặc biết được có hành vi lao động. Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại”. Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 04/2005/NĐ-CP thì trong thời gian 90 ngày nếu người lao động, tập thể lao động không khởi kiện ra Tòa án thì có thể tiến hành khiếu nại theo các quy định tại Nghị định 04/2005/NĐ-CP, điều đó cũng cho thấy thẩm quyền giải quyết khiếu nại sẽ phụ thuộc một phần lớn sự lựa chọn của người lao động và tập thể lao động khi họ thực hiện bảo vệ quyền lợi của mình.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại:
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến người có thẩm quyền giải quyết, đồng thời gửi kèm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có). Việc thông báo chỉ thực hiện một lần với một vụ việc khiếu nại.
Điều 11 Nghị định 04/2005/NĐ-CP quy định 6 trường hợp không thụ lý giải quyết như sau:
1.     Nội dung quyết định, hành vi của người khiếu nại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật lao động và không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
2.     Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
3.     Người đại diện của người khiếu nại không hợp pháp;
4.     Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết;
5.     Đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
6.     Việc khiếu nại đã hoặc đang được Tòa án nhân dân thụ lý giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
  Người khiếu nại phải có đơn ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ tên, địa chỉ, nội dung khiếu nại; tên, địa chỉa của tổ chức, cá nhân, người sử dụng lao động bị khiếu nại, đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký và phải được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Điều 12 quy định đối với trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện thì người đại diện phải có chứng minh quyền đại diện hợp pháp của mình và việc khiếu nại phải tiến hành đúng các thủ tục của pháp luật.
Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm giải quyết nội dung khiếu nại, đồng thời chuyển nội dung tố cáo cho người có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 04/ 2005/NĐ- CP của Chính phủ.

Ø Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu:
 Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại; đối với khiếu nại của tập thể lao động thì phải có sự tham gia của đại diện công đoàn cơ sở, đối với những nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì phải có đại diện của người lao động (công đoàn cấp trên) có sự tham gia của hoà giải viên lao động hoặc tổ chức đoàn thể quần chúng khác. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra với các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 04/2005/ NĐ-CP và phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại (nếu người giải quyết khiếu nại lần đầu là Thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra), Chánh thanh tra Sở, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan. Nội dung của quyết định gồm:
-         Ngày, tháng, năm ra quyết định;
-         Tên, địa chỉ của người lao động, người sử dụng lao động;
-         Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
-         Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
-         Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định, chấm dứt hành vi bị khiếu nại; giải quyết vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
-         Việc bồi thường cho người bị thiệt hại  (nếu có)
-         Quyền khiếu nại tiếp của người khiếu nại, nguời bị khiếu nại.

Ø Thời hạn, trình tự giải quyết khiếu nại lần tiếp theo:
Nếu người lao động, người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì họ có quyền khiếu nại tiếp lên tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra tòa án. Trình tự và thời hạn giải quyết khiếu nại lần tiếp theo được quy định tại Điều 15 Nghị định 04/2005/NĐ-CP, theo đó:
1.     Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền gửi đơn khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở.
2.     Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền gửi đơn khiếu nại tiếp đến Chánh thanh tra Sở.
3.     Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì người giải quyết khiếu nại lần tiếp theo phải thụ lý và thông báo cho người khiếu nại bằng văn bản.
4.     Thời hạn giải quyết khiếu nại lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
5.     Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra Sở mà người khiếu nại, người bị khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại tiếp đến Chánh thanh tra Bộ.
Thời hạn khiếu nại lao động lần tiếp theo được quy định rút ngắn hơn so với khiếu nại lần đầu. Quy định như vậy nhằm đặt trách nhiệm cao hơn đối với các chủ thể có thẩm quyền, yêu cầu các chủ thể đó nhanh chóng giải quyết vụ việc để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên. Tuy nhiên nhà làm luật vẫn chưa có giải pháp về thời hạn khi mà người lao động vì lý do khách quan hay chủ quan nên không thể tham gia quá trình giải quyết thời gian đó có được tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại lần tiếp thoe không?
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần tiếp theo thì Chánh thanh tra Sở sẽ thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 17 Nghị định 04/2005/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan. Theo đó Chánh thanh tra Sở có quyền gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với những người khiếu nại và bị khiếu nại; yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại; tổ chức cho người khiếu nại và người bị khiếu nại đối thoại trực tiếp, xác minh tại chỗ hay trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Cũng giống quyết định khiếu nại lần đầu thì quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo cũng phải được lập thành văn bản. Bên cạnh những nội dung như Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ của nguời khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả kiểm tra, xác minh; Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại thì quyết định còn phải có Kết luật về nội dung khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại trước đó; Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định, chấm dứt hành vi bị khiếu nại, giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; Việc bồi thường thiệt hại (nếu có); và Quyền khiếu nại tiếp của người khiếu nại, nguời bị khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra Sở phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh thanh tra Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội, các đơn vụ, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Nhưng cũng cần phải lưu ý rằng trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu nhận thấy quyết định, hành vi lao động của người sử dụng lao động có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lao động, đến lợi ích Nhà nước thì chủ thể có thẩm quyền được phép yêu cầu tạm đình chỉ theo Điều 16 Nghị định 04/2005/NĐ-CP. Quyết định tạm thời đình chỉ phải được xem xét khách quan, trung thực, đúng pháp luật, tránh hiện tượng chủ quan gây thiệt hại cho người sử dụng lao động.
Lập hồ sơ vụ việc cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng trong công tác giải quyết khiếu nại. Hồ sơ phải được lập và lưu trữ theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định 04/2005/NĐ-CP. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm: Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định; Các tài liệu khác có liên quan, Quyết định giải quyết khiếu nại.

Ø Xem lại quyết định giải quyết khiếu nại lần cuối cùng:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần cuối cùng vẫn có thể bị xem xét lại giống như việc khi bản án có hiệu lực pháp luật thì nó vẫn có thể bị xem xét lại theo thủ tục tái thẩm, giám đốc thểm. Khi có một trong những căn cứ dưới đây thì quyết định có thể bị xem xét lại:
-         Phát hiện tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định khiếu nại cuối cùng.
-         Nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ việc khiếu nại;
-         Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục khi xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng gây thiệt hại tới lợi ích của Nhà nước,         quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động;
-         Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Thời hiệu xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là 24 tháng kể từ ngày quyết định đó có hiệu lực pháp luật. Trong thời hạn này các chủ thể có thẩm quyền quy định tại Điều 21 Nghị định 04/2005/NĐ-CP tiến hành xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng nếu có những tình tiết quy định tại Điều 20 như đã nêu trên, và sau đó có thể ra quyết định giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định giải quyết đó.

4.     Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại:
Điều 22 Nghị định -4/2005/NĐ-CP quy định việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực:
1. Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì người sử dụng lao động, người lao động, tập thể lao động, cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan phải chấp hành nghiêm chỉnh.
2. Trường hợp khiếu nại đúng thì người bị khiếu nại có trách nhiểm tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, chấm dứt hành vi bị khiếu nại; sửa đổi, hủy bỏ quyết định bị khiếu nại, xin lỗi công khai, khôi phục danh dự và mọi quyền lợi vật chất cho người lao động.
3. Trường hợp khiếu nại không đúng, người giải quyết khiếu nại giải thích, yêu cầu người khiếu nại chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại; trong trường hợp cần thiết người giải quyết khiếu nại có thể yêu cầu Thanh tra lao động thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật”.
Chánh thanh tra Sở và Chánh thanh tra Bộ có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Như chúng ta đã biết, những nguyên tắc giải quyết khiếu nại là khách quan, trung thực, đúng pháp luật; kịp thời nhanh chóng và công khai, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật. Những nguyên tắc đó xuất phát từ bản chất việc giải quyết khiếu nại lao động là sự khẳng định đúng, sai thuộc về người khiếu nại hay người bị khiếu nại, đóng góp quan trọng vào công tác giám sát hoạt động quản lý, sử dụng lao động. Chính vì thế chúng ta cần phải tiếp tục xây dựng, hoàn thiện những quy định về giải quyết khiếu nại nói chung và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động nói riêng.

II.  Bài tập tình huống:

1.  Thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp của HĐHG; nhận xét về thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp của HĐHG công ty B:

          a. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp của HĐHG
Hội đồng hòa giải lao động cơ sở là cơ quan được thành lập với chức năng duy nhất là hòa giải tranh chấp lao động ở cơ sở sử dụng lao động. Hội đồng hòa giải lao động được thành lập ở các đơn vị sử dụng lao động có thành lập công đoàn hoặc có bộ khung của công đoàn trên cơ sở quyết định mang tính hành chính của người sử dụng lao động. Thẩm quyền của HĐHG được quy định tại khoản 4 Điều 162 Bộ luật Lao động năm 2002 sửa đổi bổ sung năm 2006. Tại Điều 5 Nghị định số 133/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động quy định:
Hoạt động giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng hòa giải theo khoản 3, khoản 4 Điều 162 và Điều 165a của Bộ luật Lao động.
1. Hội đồng hòa giải có nhiệm vụ hòa giải các vụ tranh chấp lao động cá nhân xảy ra tại doanh nghiệp và các vụ tranh chấp lao động tập thể khi có đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải, Hội đồng hòa giải phải họp với các bên tranh chấp lao động để hòa giải.
3. Phiên họp hòa giải vụ tranh chấp lao động được tiến hành khi có mặt ít nhất hai phần ba số thành viên của Hội đồng. Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp hòa giải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 165a của Bộ luật Lao động.
4. Việc hòa giải để giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng hòa giải phải tuân theo các quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định này.
5. Người sử dụng lao động có tránh nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng hòa giải trong thời gian tham gia hòa giải như: phòng họp hòa giải khi có vụ việc, cung cấp các phương tiện làm việc cho thành viên Hội đồng hòa giải; cung cấp các tài liệu, giấy tờ liên quan đến tranh chấp lao động; trả lương, trả công cho thành viên Hội đồng hòa giải trong những ngày thực hiện công tác hòa giải tranh chấp lao động và những ngày tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ do cơ quan lao động các cấp tổ chức”.
Như vậy, HĐHG có thẩm quyền hòa giải các vụ tranh chấp cá nhân và tranh chấp lao động tập thể tại doanh nghiệp khi có yêu cầu. Theo quy định của pháp luật, việc hòa giải tranh chấp lao động được tiến hành trên cơ sở “phiên họp hòa giải”. Phiên họp hòa giải vụ tranh chấp lao động được tiến hành khi có mặt 2/3 số thành viên của hội đồng hòa giải. Về thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định cụ thể:
          1.      Thời hạn hòa giải là không qua ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải;
         2.  Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể cử đại diện được ủy quyền của họ tham gia phiên họp hòa giải.
Hội đồng hòa giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để hai bên xem xét.
Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hòa giải thì hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động lập biên bản giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của chủ tịch và và thư ký hội đồng hòa giải lao động cơ sở. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thỏa thuận ghi trong biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hòa giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng hòa giải lao động cơ sở lập biên bản hòa giải không thành có chữ ký của các bên tranh chấp có mặt, của chủ tịch và thư ký hội đồng hòa giải lao động cơ sở.
Bản sao biên bản hòa giải thành hay hòa giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản;
   3.   Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời gian giải quyết mà hội đồng hòa giải lao động cơ sở không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền yêu cầu tòa án nhân dân giải quyết.

b. Nhận xét về thẩm quyền và thủ tục giải quyết của HĐHG ở công ty B:
Trong tình huống trên ta coi như Hội đồng hòa giải được tổ chức theo đúng quy định của pháp luật, gồm có 4 người trong đó có Chủ tịch và Thư ký hội đồng, thành phần của HĐHG gồm cả những người do chủ sử dụng lao động và người do ban chấp hành công đoàn cử ra với tỉ lệ ngang nhau.
Do đó đối chiếu với thẩm quyền của HĐHG được quy định tại Điều 162 Bộ luật Lao động và Điều 5 Nghị định 133/2007/NĐ-CP, ta thấy HĐHG của công ty B đã thực hiện đúng thẩm quyền của mình bởi việc hòa giải của HĐHG công ty B xuất phát từ chính yêu cầu giải quyết của anh C – người lao động của công ty B về tranh chấp giữa anh C và công ty B về việc công ty B sa thải anh B.
Theo quy định của pháp luật, trong thời hạn 3 ngày làm việc HĐHG phải họp các bên tranh chấp để hòa giải. Như vậy việc HĐHG công ty B tiến hành phiên họp hòa giải vào ngày 13/7/2008 là hoàn toàn kịp thời, đúng pháp luật (anh C gửi đơn yêu cầu vào ngày 10/7/2008). Tuy nhiên tại phiên họp thứ nhất công ty B đã vắng mặt, ngày 15/7/2008 HĐHG triệu tập phiên họp lần hai, nhưng công ty B vẫn tiếp tục không có mặt. Nếu việc phía công ty B tiếp tục không tiếp tục có mặt ở lần họp thứ 2 này mà không có lý do chính đáng thì việc HĐHG lập biên bản hòa giải không thành là hoàn toàn chính xác. Nhưng nếu phía công ty B có lý do chính đáng cho việc không thể có mặt của mình tại phiên họp hòa giải thì HĐHG công ty B đã thực hiện sai thủ tục hòa giải.
Nếu ta coi việc công ty B vắng mặt tại phiên hòa giải lần thứ 2 mà không có lý do chính đáng, dẫn tới việc HĐHG công ty B phải lập biên bản hòa giải không thành có chữ ký của anh C và chữ ký của chủ tịch, thư ký HĐHG và bản sao biên bản hòa giải không thành được gửi tới cả hai bên tranh chấp là anh C và công ty B trong thời hạn 1 ngày làm việc ( cụ thể là ngày 29/2/2008 bởi phiên họp thứ 2 diễn ra ngày 28/2/2008) thì HĐHG công ty B đã thực hiện đúng thủ tục hòa giải.

2. Những thỏa thuận của anh C và công ty B có hợp pháp không?

Một trong những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án là nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Nguyên tắc này đã được ghi nhận tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự cũng như nguyên tắc hòa giải trong tố tụng lao động. Theo đó hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận trái ngược với ý chí của mình;
- Nội dung thỏa thuận của đương sự không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Do đó ta nhận thấy những thỏa thuận sau đây của anh C và công ty B là hoàn toàn hợp pháp:
- Anh C được trả lương làm thêm giờ;
- Anh C được thanh toán tiền nghỉ phép năm 2008;
- Anh C được thanh toán tiền thưởng của năm 2008;
Tuy nhiên tại thỏa thuận: “Anh C đồng ý để công ty B không trả tiền bồi thường trong thời gian không được làm việc và công ty B sẽ nhận C trở lại làm việc” theo sinh viên cần phải xem xét như sau:
Nếu thỏa thuận trên là 2 thỏa thuận độc lập:
- Anh C đồng ý để công ty B không trả tiền bồi thường;
- Công ty B sẽ nhận C trở lại làm việc.
thì thỏa thuận “Anh C đồng ý để công ty B không trả tiền bồi thường trong thời gian không được làm việc và công ty B sẽ nhận C trở lại làm việc” là hoàn toàn hợp pháp.
Nhưng nếu đây là thỏa thuận có tính chất đi kèm như: công ty B sẽ chỉ nhận anh C lại làm việc nếu anh C đồng ý để công ty B không trả tiền bồi thường thì đây là thỏa thuận không hợp pháp bởi nó xâm phạm tới quyền lợi của người lao động được pháp luật bảo vệ, mà cụ thể là trái với quy định của pháp luật tại Điều 41.
            Thỏa thuận: “Anh C được thanh toán trợ cấp thôi việc” theo sinh viên cũng cần phải xem xét dưới các góc độ sau:
Do Điều 42 Bộ luật Lao động quy định: “Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có” theo đó căn cứ đầu tiên để xác định thanh toán trợ cấp thôi việc là chấm dứt hợp đồng lao động.
Nếu anh C không trở lại công ty B làm việc nữa có nghĩa là hợp đồng lao động của anh C và công ty B chấm dứt, khi đó thỏa thuận này là hoàn toàn hợp pháp bởi trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động của anh C không phạm vào điểm a và b khoản 1 Điều 85 Bộ luật Lao động mà theo khoản 2 Điều 42 thì không được hưởng trợ cấp thôi việc. Nhưng nếu anh C tiếp tục quay lại làm việc cho công ty B, có nghĩa là anh C tiếp tục đi làm theo hợp đồng lao động đã ký giữa anh C và công ty B, theo sinh viên khi đó thỏa thuận của anh C và công ty B tuy vẫn hợp pháp bởi nó không vi phạm các điều luật cấm không được làm nhưng ở một góc độ khác việc thỏa thuận này không phù hợp với quy định của pháp luật bởi anh C không thỏa mãn được điều kiện nhận trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật phải là khi chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Theo quy định của pháp luật, hành vi nghỉ việc của anh C có thể bị xử lý như thế nào?

Kỷ luật lao động bao gồm các quy định của nhà nước bằng pháp luật xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động đối với đơn vị sử dụng lao động và quyền thiết lập, duy trì kỷ luật lao động của người sử dụng lao động. Kỷ luật lao động còn bao gồm các quy định về biện pháp xử lý đối với người lao động vi phạm những quy định này. Trong phạm vi một doanh nghiệp, kỷ luật lao động được thiết lập dựa trên cơ sở những quy định của nội quy lao động. Xử lý kỷ luật lao động là quá trình người sử dụng lao động xem xét và giải quyết về việc người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động bằng cách buộc họ phải chịu một trong các hình thức kỷ luật do Nhà nước quy định.
Anh C đã tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng từ ngày 20/5 cho đến ngày 10/6/2008 anh C vẫn không đi làm. Theo đó hành vi của anh C có thể bị xử lý kỷ luật sa thải theo  điểm c khoản 1 Điều 85 Bộ luật Lao động:
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
c. Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng”.
Tuy nhiên khi áp dụng hình thức kỷ luật sa thải, người sử dụng lao động phải hết sức lưu ý thực hiện đúng thẩm quyền, thời hiệu và thủ tục tiến hành xử lý kỷ luật. Trong trường hợp xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc ban chấp hành công đoàn lâm thời. Trường hợp không nhất trí thì ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc ban chấp hành công đoàn lâm thời báo cáo với công đoàn cấp trên trực tiếp, người sử dụng lao động báo cáo với sở lao động thương binh và xã hội. Sau 20 ngày kể từ ngày báo cáo, người sử dụng lao động mới có quyền ra quyết định kỷ luật lao động. Sau khi sa thải người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh biết.
Nếu anh C bị xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải với đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật thì theo đó công ty B đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với anh C. Với hình thức kỷ luật sa thải, công ty B không phải báo cho anh C biết trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình. Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động quyền lợi của các bên liên quan được giải quyết theo Điều 42, Điều 43 Bộ luật Lao động.
Ngoài cách xử lý kỷ luật sa thải thì hành vi nghỉ việc của anh C có thể bị xử lý theo nội quy lao động của doanh nghiệp đã đăng ký và chấp nhận tại Sở lao động thương binh vã xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty đặt trụ sở chính. Theo đó nếu nội quy công ty quy định cách xử lý kỷ luật khác theo hướng có lợi cho anh C (bởi xử lý kỷ luật sa thải là hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất) thì người sử dụng lao động có thể áp dụng cách xử lý kỷ luật theo nội quy của công ty. Cũng cần phải lưu ý rằng hành vi vi phạm của anh C chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật và không được dùng hình thức phạt tiền, cúp lương để thay thế việc xử lý kỷ luật lao động. Như vậy, ngoài hình thức xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 Bộ luật Lao động thì hành vi của anh C  có thể bị xử lý theo nội quy của công ty với một trong các hình thức sau: khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách chức.

4.           Giải quyết quyền lợi cho anh C trong các trường hợp:

Như ta đã biết, khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải tuân theo thủ tục hết sức chặt chẽ. Nếu vi phạm một trong các trình tự đo thì việc xử lý kỷ luật sẽ bị coi là trái pháp luật.
Trong tình huống trên ta có thể nhận thấy rõ phía người sử dụng lao động – công ty B đã vi phạm về thủ tục tiến hành xử lý kỷ luật lao động đối với anh C.
Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành của Việt Nam, thủ tục xử lý kỷ luật lao động với hình thức sa thải tiến hành như sau:
Ø Chuẩn bị hồ sơ kỷ luật lao động:
Hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ sau: theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều IV Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH:
+ Bản tường trình của NLĐ nộp cho NSDLĐ trong thời hạn 5 ngày tính từ khi NSDLĐ yêu cầu.
+ Các tài liệu khác liên quan nhằm xác định hành vi vi phạm kỷ luật lao động: biên bản sự việc sảy ra, đơn tố cáo, chứng cứ có liên quan, căn cứ xác định thiệt hại( đối với các hành vi vi phạm kỉ luật lao động theo điểm a, b khoản 1 Điều 85); quyết định kỉ luật lao động đang chấp hành của đương sự (đối với hành vi vi phạm theo điểm b khoản 1 Điều 85).
+ Trong các trường hợp: đương sự bị tạm giữ, tạm giam; đương sự cố tình không đến tham dự phiên họp; đương sự bị xem xét kỉ luật lao động theo điểm c khoản 1 Điều 85, thi hồ sơ bổ sung thêm các giấy tờ khác như sau: quyết định tạm giam, tạm giữ và văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền khi hết tạm giam tạm giữ; 3 văn bản thông báo dự họp gửi tới đương sự; giấy tờ xác nhận lí do chính đáng của NLĐ.

Ø  Họp kỷ luật lao động:
- Tiến hành phiên họp kỷ luật với thành phần phiên họp gồm người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền là người chủ trì phiên họp; đương sự (có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đỡ đầu hợp pháp đối với người lao động dưới 15 tuổi). Đương sự bắt buộc phải có mặt, nếu đương sự có lý do chính đáng để vắng mặt thì phiên họp phải hoãn (trừ trường hợp đương sự đang thi hành án tù giam), còn nều đương sự cố tình trốn tránh, người sử dụng lao động đã 3 lần thông báo bằng văn bản mà vẫn vắng mặt thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật. Ngoài ra còn cần tới sự có mặt của ban chấp hành công đoàn, những người liên quan tới vụ việc...
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; chứng minh được hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và mức độ lỗi tương ứng với hình thức kỷ luật quy định trong nội quy  lao động của đơn vị.

Ø Ra quyết định kỷ luật lao động:
Việc ra quyết định kỉ luật lao động phải theo quy định tại khoản 3 Nghị định số 33/2003/NĐ-CP:
+ Người có thẩm quyền xử lý kỉ luật lao động trao đổi, nhất trí với ban chấp hành công đoàn cơ sở ra quyết định sa thải bằng văn bản. Trường hợp ban chấp hành công đoàn không nhất trí, ban chấp hành công đoàn báo cáo lên công đoàn cấp trên, NSDLĐ báo cáo Sở lao động - thương binh- xã hội. Sau 20 ngày kể từ ngày báo cáo Sở lao động - thương binh- xã hội, NSDLĐ có quyền ra quyết định sa thải và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Quyết định sa thải bằng văn bản phải có các nội dung: tên đơn vị nơi đương sự làm việc; ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, nghề nghiệp của đương sự; nội dung vi phạm kỷ luật lao động; hình thức kỷ luật, mức độ thiệt hại, mức bồi thường và phương thức bồi thường (nếu có); ngày bắt đầu thi hành quyết định; chữ ký, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định.
+ Quyết định sa thải được gửi đến đương sự, công đoàn cơ sở, Sở lao động - thương binh - xã hội cùng với biên bản xử lý kỉ luật lao động.

Trong tình huống trên, phía công ty B đã tổ chức phiên họp để xử lý kỷ luật anh C vào ngày 10/6/2008 với thành phần tham dự phiên họp là hội đồng kỷ luật của công ty mà không có sự có mặt của anh C và cũng không thấy nêu tới việc đã 3 lần thông báo bằng văn bản tới anh C về việc phải có mặt tại phiên họp – vi phạm thủ tục tiến hành xử lý kỷ luật lao động. Do đó, ngày 20/6/2008, khi Giám đốc công ty B ra quyết định kỷ luật sa thải anh C và gửi quyết định kỷ luật này tới anh C cũng có nghĩa là công ty B đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với anh C. Theo đó thì quyền lợi của ạnh C trong trường hợp này được giải quyết theo Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2002:

“1. Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
            Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc thì ngoài khoản tiền được bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này, người lao động còn được trợ cấp theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật này.
            Trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này và trợ cấp quy định tại Điều 42 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận về khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”

a.           Anh C trở lại công ty B làm việc:
- Anh C được nhận khoản tiền bồi thường tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày anh C không được làm việc ( tính từ ngày 20/6/2008 cho tới khi anh C được công ty nhận lại làm việc), cộng với hai tháng lương và phụ cấp lương (nếu có). Mức lương ở đây được hiểu là khoản tiền lương mà anh C vẫn được nhận  tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi bị chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
- Anh C được trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký.


b.          Anh C không trở lại công ty B làm việc
Ø  Do phía anh C không muốn trở lại làm việc:
- Anh C nhận được khoản tiền bồi thường tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày anh C không được làm việc (tính từ ngày 20/6/2008 cho tới ngày tranh chấp được giải quyết).
- Anh C được trợ cấp thôi việc với cách tính như sau:

Tiền trợ cấp thôi việc
=
Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc
x
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc
x 1/2
Trong đó:
Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan tổ chức tính trợ cấp thôi việc (tính theo năm) được xác định theo khoản 3, Điều 14 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ, trừ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ. Trường hợp, tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc dưới 12 tháng) thì được làm tròn (Từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng làm tròn thành 1/2 năm. Từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng làm tròn thành 01 năm).
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
Vậy số tiền trợ cấp thôi việc của anh C là:
Tiền trợ cấp thôi việc
=
14
x
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc
x 1/2

Ø  Do phía công ty B không muốn nhận anh C trở lại làm việc:
Nếu phía công ty B không muốn nhận anh C trở lại làm việc và anh C đồng ý thì anh C được nhận:
-                   Khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc như trường hợp do phía anh C không muốn trở lại làm việc đã nêu trên.
-                   Kèm theo đó là khoản tiền bồi thường thêm từ phía công ty B mà 2 bên thỏa thuận đề chấm dứt hợp đồng lao động.










Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét