MỞ BÀI
Hiện
nay, thị trường chứng khoán nước ta đang có những bước phát triển mạnh. Đi liền
với đó là hoạt động của các công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán là một định
chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán,
giúp cho các giao dịch trên thị trường được thông suốt, an toàn, bảo vệ được lợi
ích cho các chủ thể tham gia vào thị trường. Để có nhận thức sâu hơn về công ty
chứng khoán, sau đây nhóm chúng em xin trình bày đề tài số 04 : “Tìm hiểu quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt động của công ty
chứng khoán và đưa ra những đánh giá , nhận xét pháp lý.”
1.
Khái quát chung về công ti chứng khoán.
1.1 Khái niệm.
Hiện nay, tại
Luật chứng khoán Việt Nam không có định nghĩa về công ty chứng khoán. Tuy
nhiên, qua các quy định cụ thể trong Luật chứng khoán có thể khái quát định
nghĩa về công ty chứng khoán như sau:
Công ty chứng
khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập, hoạt động theo Luật
chứng khoán và các các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện một,
một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dưới đây theo giấy phép do
UBCKNN cấp: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.2
Đặc điểm công ti chứng
khoán.
Thứ nhất, về lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh thì công ti chứng khoán là chủ thể
kinh doanh trên thị trường chứng khoán có hoặt động kinh doanh chính, thường
xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh chứng khoán. Tại điều 60 Luật chứng
khoán 2006 sửa đổi bổ sung 2010 chỉ rõ: Công ty chứng khoán được thực hiện
một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dưới đây theo giấy
phép được cấp: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán được thực hiện
nghiệp bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh
chứng khoán. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh theo giấy phép được cấp, công ty
chứng khoán được cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính
kháctheo quy định của Bộ Tài Chính. Như vậy, công ti chứng khoán có thể thực hiện
nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán ( trừ nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán) nếu đủ điều kiện và đượ UBCKNN cấp giấy phép
cho tất cả các hoạt động đó.
Thứ hai,
Về hình thức tổ chức pháp lý của công ty chứng khoán.
Tại khoản 1,
điều 59, Luật chứng
khoán 2006 sửa đổi bổ sung 2010 quy định: “Công
ty chứng khoán phải được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
(công ty TNHH) hoặc công ty cổ phần do UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt
động”.Việc quy định về hình thức tổ chức công ty chứng khoán trong Luật
không có sự khác biệt so với Luật chứng khoán của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, cơ
sở để pháp luật có quy định này còn có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau. Có
quan điểm cho rằng Luật quy định như vậy xuất phát từ cơ sở nhằm bảo vệ lợi ích
của khách hàng, tránh tình trạng thâu tóm, thao túng doanh nghiệp phục vụ lợi
ích của một số người. Hơn nữa, công ty cổ phần hay công ty TNHH có
quy chế pháp lý về tổ chức hoạt động chặt chẽ, nên việc tuân thủ chế độ thông
tin, báo cáo chặt chẽ hơn.Pháp luật các nước trên thế giới đều quy định các
công ty đối nhân (công ty hợp danh, công ty hợp vốn đơn giản …) không được phép
kinh doanh chứng khoán. Lý do là những loại hình công ty này được tổ chức rất
lỏng lẻo, nên về mặt pháp lý không đáp ứng được đòi hỏi rất đặc thù của hoạt
động kinh doanh chứng khoán là bảo đảm độ tin cậy cao và hạn chế rủi ro
Thứ ba, công ty
chứng khoán có hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính nghề
nghiệp là kinh doanh dịch vụ chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Thứ tư, công ti chứng khoán là doanh nghiệp được thành lập, hoạt động trên cơ sở
luật chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.
1.3
Các loại hình công ti
chứng khoán.
*Căn cứ hình thức tổ chức pháp lí doanh nghiệp thì công ti chứng khoán chia
thành hai loại:
-
Công ti chứng khoăn cổ
phần
-
Công ti TNHH kinh
doanh chứng khoán trong đó có hai loại công ti TNHH hai thành viên trở lên và
công ti TNHH một thành viên.
*Căn cứ hình thức đầu tư, nguồn vốn của chủ sở hữu thì công ti chứng khoán
được chia thành các loại sau
- công ti chứng khoán 100% vốn trong nước.
- công ti chứng khoán 100% vốn nước ngoài.
- công ti chứng khoán hỗn hợp ( có nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài tham gia góp vốn thành lập dưới hình thức liên doanh, góp vốn, mua cổ phần).
Tỉ lệ tham gia của bên nước ngoài trong công ti chứng khoán không quá 49%vốn điều
lệ của công ti.
- chi nhánh công ti chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam . Nhăm thu hút vốn
công nghệ từ nước ngoài, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội
nhập thị trường. Pháp luật Việt Nam cho phép thành lập văn phòng đại diện, công
ti chứng khoán liên doanh trong đó nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu 49% vốn điều
lệ của công ti kể từ thời điểm gia nhập. Cho phép thành lập công ti chứng khoán
100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau 5 năm kể từ khi gia nhập và cho
phép công ti chứng khoán nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam để thực hiện
việc cung cấp các dịch vụ chứng khoán sau 5 năm kể từ khi gia nhập đối với các
dịch vụ như quản lí tài sản, thanh toán, tư vấn liên quan đến chứng khoán và
cung cấp trao đổi thông tin tài chính.
2.Quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt động của công ty chứng
khoán
Căn cứ Điều 59 Luật chứng khoán quy định về thành lập và hoạt
động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty chứng khoán được được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Giấy
phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Điều kiện
về cơ sở vật chất: (Điều 62 Luật chứng khoán, Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC về Quy chế tổ chức và hoạt động
của Công ty chứng khoán).
+ Có trụ
sở đảm bảo yêu cầu, đảm bảo an ninh, an toàn theo quy định;
+ Quyền sử dụng trụ sở công ty có thời hạn tối
thiểu một năm, trong đó diện tích sàn giao dịch phục vụ Nhà đầu tư tối thiểu là
150m2; Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật hoạt
động phục vụ kinh doanh, bao gồm: sàn giao dịch phục vụ khách hàng, trang thiết
bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch
chứng khoán, trang thông tin điện tử, bảng tin để công bố thông tin cho khách
hàng, hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác
và lưu trữ, bảo quản tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty chứng khoán
có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán…
+ Hệ thống phòng cháy chữa cháy;
+ Hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc
của công ty.
- Điều kiện về vốn:
Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn
pháp định theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng
khoán;
a) Vốn pháp định cho các nghiệp vụ
kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước
ngoài, chi nhánh công tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt
Nam ( Phải có giấy phép bảo lãnh phát hành chứng khoán);
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
b) Vốn đối với thể nhân và pháp nhân:
- Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải
cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ thực góp ban đầu của công ty chứng
khoán, phần vốn góp ban đầu của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập không được chuyển nhượng
trong vòng 03 năm kể từ ngày được cấp phép thành lập và hoạt động; trừ trường hợp
chuyển nhượng cho thành viên sáng lập khác theo quy định của Luật doanh nghiệp
và phù hợp với Điều lệ công ty.
- Điều kiện về hành nghề chứng khoán, người hành nghề chứng khoán: (Điều 81
Luật chứng khoán)
+ Kinh doanh chứng khoán là một trong những
ngành nghề kinh doanh có điều kiện vì vậy: Phảo có chứng chỉ hành nghề khi đăng
ký kinh doanh.
+ Người hành nghề chứng khoán là người làm việc
tại các vị trí chuyên môn trong công ty chứng khoán và có Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp.
- Điều kiện
về điều lệ công ty chứng khoán: ( Theo điều 22 Luật doanh nghiệp).
a) Các nội dung quy định cụ thể tại điều 22 Luật
doanh nghiệp như: Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;
Ngành, nghề kinh doanh; Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ; Họ,
tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh …
- Điều kiện về Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công
ty chứng khoán: (Điều 4 Thông tư 210/2012/TT- BTC)
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động của công ty kinh doanh chứng khoán có vốn góp trong nước bao gồm:
1 - Giấy đề nghị xin cấp phép thành lập và hoạt
động;
2 - Bản thuyết minh cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm
bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, kèm theo hợp đồng nguyền tắc
chứng minh quyền sử dụng phần diện tích làm trụ sở công ty;
3 - Biên bản họp cổ đông sáng lập hoặc thành
viên sáng lập, Nghị quyết về việc thành lập công ty chứng khoán
4 - Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định
gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng;
5 - Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
6 - Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên
sáng lập, cam kết góp vốn của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập và của
cổ đông, thành viên khác nắm giữ từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng
khoán kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân
và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
7 - Tài liệu chứng minh năng lực tài chính và
nguồn vốn góp của các cổ đông sáng lập thành viên sáng lập cụ thể như sau:
- Cổ đông, thành viên là thể nhân, phải có xác
nhận về số dư của ngân hàng về số dư tiền gửi trên tài khoản hoặc xác nhận của
tổ chức định giá về giá trị tài sản là bất động sản, chứng khoán và các tài sản
khác của thể nhân đố kèm theo bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh quyền sở hữu
các tài sản đó.
- Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất phải có
xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc là thành viên
sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ 10% trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ
chức đề nghị góp vốn;
8- Dự thảo Điều lệ công ty đã được cổ đông sáng
lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán thông qua;
9- Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong
3 năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép, kèm theo các quy
trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro theo quy
định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng
khoán có vốn góp của bên nước ngoài gồm:
1 Các quy định như đối công ty chứng khoán có vốn
góp trong nước;
2 Hợp đồng liên danh đối với các trường hợp
thành lập công ty chứng khoán liên doanh hoặc cam kết góp vốn đối với trường hợp
thành lập công ty chứng khoán có vốn góp của bên nước ngoài;
3- Trường hợp bên nước ngoài là pháp nhân, hồ sơ
có thêm tài liệu: bản sao hợp lệ Điều lệ, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản pháp lý tương đương của pháp
nhân do nước nguyên xứ cấp; quyết định về việc thành lập hoặc góp vốn thành lập
công ty chứng khoán tại Việt Nam của cấp có thẩm quyền của pháp nhân nước
ngoài; báo cáo tài chính có kiểm toán;
4 Tài liệu quy định tại mục 2 phải được lập
thành 2 bản, 1 bản bằng tiếng Việt, 1 bản bằng tiếng Anh. Bộ hồ sơ bằng tiếng
Anh phải được hợp pháp hoá lãnh sự và được cơ quan công chứng của Việt Nam xác
nhận bản dịch;
5- Hồ sơ phải được lập thành 2 bản gốc có giá trị
pháp lý như nhau gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
- Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
quy định tại Điều 5 Thông tư 210/2012/TT – BTC như sau:
1. Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Điều
4 Thông tư này, trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ
hoặc đề nghị hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp đối với
trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ
sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện cổ đông, thành
viên sáng lập hoặc người dự kiến làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) giải trình trực
tiếp hoặc bằng văn bản.
2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản, các cổ đông, thành viên sáng
lập thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán phải hoàn thiện bộ hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thành lập và hoạt động. Sau thời hạn trên, nếu các cổ đông, thành
viên góp vốn không bổ sung, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
có quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đề nghị
hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp, các cổ đông sáng lập,
thành viên sáng lập phải hoàn thiện cơ sở vật chất và phong toả vốn góp. Vốn điều
lệ của công ty phải được phong tỏa trên tài khoản của một ngân hàng thương mại
theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và được giải toả chuyển vào tài
khoản của công ty ngay sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Quá
thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật
chất tại trụ sở công ty chứng khoán trước khi cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận
được xác nhận phong tỏa vốn theo quy định tại khoản 3 Điều này và kết quả kiểm
tra cơ sở vật chất trụ sở công ty và các tài liệu hợp lệ khác, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán.
Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
6. Công ty chứng khoán phải tiến hành hoạt động
kinh doanh chứng khoán trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Đánh giá và nhận xét quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt động của
công ty chứng khoán
Có thể nói Luật chứng khoán cũng đã quy định khá
toàn diện về tổ chức, hoạt động của công ty chứng khoán trên cơ sở có kế thừa
và phát triển để khắc phục những hạn chế đang tồn tại, phù với yêu cầu thực tiễn
phát triển của thị trường chứng khoán trong tương lai, bảo đảm sự phù hợp với
luật pháp và thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Cụ thể:
Thứ nhất, Luật chứng khoán đã quy định chi tiết các điều
kiện cấp giấy phép, hồ sơ xin cấp giấy phép, trình tự và thời hạn cấp giấy
phép, bổ sung giấy phép, thay đổi trong hoạt động, nghĩa vụ của công ty chứng
khoán, các hạn chế đối với công ty chứng khoán nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt
động…Luật chứng khoán được xây dựng trên nguyên tắc chi tiết đến mức tối đa có
thể, nhằm bảo đảm tính thực thi, giảm bớt các văn bản hướng dẫn dưới luật.
Thứ hai, Luật đã quy định theo hướng cải cách thủ tục
hành chính nhằm đơn giản hoá về mặt thủ tục và rút ngắn được thời gian thực hiện
các công việc có tính thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân thực hiện đầy đủ các thủ tục của mình. Chẳng hạn, trước khi có Luật Chứng
khoán việc thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán khá phức tạp phải trải
qua rất nhiều bước. Đầu tiên, tổ chức cá nhân phải làm hồ sơ xin cấp giấy phép
gửi UBCKNN. Sau khi được UBCKNN chấp thuận về mặt nguyên tắc việc cấp giấy phép
kinh doanh chứng khoán thì tổ chức cá nhân xin cấp giấy phép phải tiến hành
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Sau khi hoàn tất thủ tục
đăng ký kinh doanh, UBCKNN mới chính thức cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán
cho doanh nghiệp đăng ký. Hiện nay, theo khoản 2, Điều 66 Luật Chứng khoán quy
định : “Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán đồng thời có giá
trị là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Hoặc về thời hạn cấp giấy phép
thành lập hoạt động cho công ty chứng khoán trước đây quy định tối đa không quá
60 ngày kể từ ngày UBCKNN nhận được hồ sơ hợp lệ. Luật chứng khoán quy định thời
hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán tối đa là 30
ngày kể từ ngày UBCKNN nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Hoặc về thời hạn cấp chứng chỉ
hành nghề kinh doanh chứng khoán, trước đây quy định: Trong thời hạn tối đa là
30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN thông báo bằng văn bản việc cấp
chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán”. Theo luật chứng khoán hiện nay quy
định: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp chứng
chỉ hành nghề chứng khoán.
Về điều kiện và thủ tục cấp giấy phép, Luật chứng
khoán đã quy định đơn giản, rõ ràng và thực chất hơn. Chẳng hạn về cấp giấy
phép thành lập hoạt động cho công ty chứng khoán trước đây quy định 5 điều kiện,
hiện nay Luật chứng khoán chỉ quy định 3 điều kiện :
- Một
là, có trụ sở chính và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán
(đối với tổ chức xin phép chỉ thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán thì
không phải đáp ứng điều kiện về trang thiết bị);
- Hai
là, có đủ vốn pháp định theo quy định;
- Ba
là, Giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải
có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Về hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập hoạt động
của công ty chứng khoán, trước đây quy định đến 10 loại giấy tờ khác nhau thì
Luật chứng khoán quy định 8 loại giấy tờ cần thiết. Đặc biệt hồ sơ xin cấp chứng
chỉ hành nghề trước đây quy định trường hợp ít nhất cần đến 6 loại giấy tờ khác
nhau thì nay Luật quy định chỉ có 3 loại giấy tờ cần thiết trong hồ sơ .
Thứ ba, Luật chứng khoán quy định về tổ chức và hoạt động
của công ty chứng khoán trên nguyên tắc không phân biệt giữa nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài trong kinh doanh chứng khoán, đồng thời thể hiện
rõ quan điểm mở cửa thị trường chứng khoán Việt Nam để thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài vào hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Đây là một trong
những điểm mới có tính đột phá lớn để thị trường chứng khoán Việt Nam hội nhập
với khu vực và thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam thực hiện đúng cam
kết quốc tế và ra nhập WTO trong thời gian tới. Cụ thể:
Trước đây nhà đầu tư nước ngoài muốn thực hiện
các hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam thì chỉ có hình thức duy nhất
góp vốn liên doanh với bên Việt Nam để thành lập công ty chứng khoán liên
doanh. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% vốn điều lệ và sau
này tỷ lệ sở hữu là không quá 49% vốn điều lệ. Đồng thời, bên nước ngoài tham
gia góp vốn liên doanh trong công ty chứng khoán phải là tổ chức kinh doanh chứng
khoán nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại nước mà các tổ chức này đóng trụ sở
chính.
Theo điều 71, Luật chứng khoán hiện quy định: công ty chứng khoán có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam được tổ chức dưới hình thức công ty liên doanh hoặc
công ty TNHH, công ty cổ phần 100% vốn nước ngoài do UBCKNN cấp giấy phép thành
lập và hoạt động. Về điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho
công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài thì ngoài các điều kiện giống với
quy định cho công ty chứng khoán trong nước Luật còn quy định thêm điều kiện:
Bên nước ngoài phải là pháp nhân đang hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân
hàng. Bên cạnh đó, Luật còn cho phép công ty chứng khoán nước ngoài mở chi
nhánh hoạt động tại Việt Nam (Điều 72) hoặc được mở văn phòng đại diện tại Việt
Nam sau khi đăng ký với UBCKNN.
Tuy nhiên, một vấn đề cần chú ý trong Luật doanh nghiệp năm 2005 có quy định:
Công ty TNHH có công ty TNHH hai thành viên trở lên; Công ty TNHH một thành
viên là tổ chức hoặc cá nhân. Vậy công ty TNHH một thành viên là cá nhân có được
kinh doanh chứng khoán được không? Nếu công ty TNHH một thành viên là cá nhân
được phép kinh doanh chứng khoán thì liệu đã phù hợp điều kiện ở nước ta hiện
nay không? Khi thị trường chứng khoán Việt Nam mới ở giai đoạn đầu hình thành,
phát triển, khi sự hiểu biết của công chúng còn hạn chế, nếu một cá nhân được
thành lập công ty chứng khoán dưới hình thức công ty TNHH một thành viên thì liệu
có đảm bảo sự quản lý và phòng tránh được các trường hợp cá nhân lợi dụng để lừa
đảo gây thiệt hại cho nhà đầu tư…Nếu Luật cho phép cá nhân người Việt Nam được
phép thành lập công ty chứng khoán dưới hình thức công ty TNHH một thành viên sẽ
dẫn đến việc vi phạm nguyên tắc “không phân biệt đối xử” giữa nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài. Bởi tại điều 71 Luật chứng khoán quy định công
ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài…Bên nước ngoài phải là pháp nhân đang
hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Luật chứng khoán hiện còn quy định quá chung chung, câu hỏi đặt ra trên có
lẽ phải chờ văn bản hướng dẫn thi hành luật.Luật chứng khoán chưa thể hiện được
nguyên tắc: chủ thể kinh doanh được làm những gì mà pháp luật không cấm mà vẫn
theo tư duy cũ là chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép.
Thứ hai, Vấn đề cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề
chứng khoán.
Pháp luật nhiều nước quy định: Hiệp hội kinh
doanh chứng khoán là cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề cho các cá nhân. ở Việt
Nam hiện nay việc cấp chứng chỉ hành nghề do UBCKNN thực hiện. Theo quan điểm
chúng tôi, việc Luật chứng khoán quy định như hiện nay là phù hợp với điều kiện
cụ thể ở nước ta, khi Hiệp hội kinh doanh chứng khoán chưa đủ mạnh, chưa có đủ
cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên có thể đảm đương tốt
nhiệm vụ này. Tuy nhiên, trong tương lai cần chuyển trung tâm nghiên cứu và đào
tạo chứng khoán sang mô hình chuyên nghiệp và chuyển về Hiệp hội kinh doanh chứng
khoán và chuyển giao chức năng cấp chứng chỉ hành nghề cho hiệp hội kinh doanh
chứng khoán đảm nhận để UCBCKNN tập trung vào nhiệm vụ chiến lược mà không phải
lo công việc cụ thể này.
Thứ ba, Luật chứng khoán còn quy định nhiều thủ
tục mang tính hình thức nếu quy định nhiều thủ tục phiền hà,là rào cản cho sự
phát triển của thị trường chứng khoán, tạo ra nhiều cơ chế xin cho, tham nhũng
còn có đất để phát triển và đó không phải là cách bảo vệ nhà đầu tư, một mục
tiêu quan trọng mà Luật Chứng khoán hướng tới.
Thứ tư, Luật chứng khoán còn một số quy định
không cần thiết và thiếu chuẩn mực như khoản 2 điều 69; hoặc khoản 1, điều 71….
Tại khoản 2, điều 69 quy định về điều kiện đối với
thành viên sáng lập công ty chứng khoán quy định này không cần thiết, vì không
có gì là đặc thù, thậm chí quy định này làm cho Luật chứng khoán phức tạp,
không rõ ràng, không đầy đủ, không chuẩn mực. Vấn đề này trong Luật doanh nghiệp
2005 đã quy định chi tiết, đầy đủ và chuẩn mực nên không cần thiết phải có quy
định này trong Luật chứng khoán
Tại điều 71 khoản 1 quy định: công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty
liên doanh hoặc công ty TNHH, công ty cổ phần 100% vốn nước ngoài do UBCKNN cấp
giấy phép thành lập và hoạt động. Quy định trên là không rõ ràng, không nhất
quán về tiêu chí có thể dẫn đến việc hiểu sai. ở đây có sự lẫn lộn giữa hình thức
đầu tư và hình thức pháp lý doanh nghiệp.
Xét trên phương diện hình thức đầu tư, thì nhà đầu
tư nước ngoài muốn đầu tư kinh doanh chứng khoán (hình thức đầu tư trực tiếp)
thì có thể đầu tư dưới hình thức đứng ra thành lập công ty chứng khoán liên
doanh hoặc công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài.
Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán thì tại điều 61 khoản 1 đã quy định
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được tổ chức
dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần… thì cho dù công ty chứng
khoán có vốn đầu tư trong nước hay có vốn đầu tư nước ngoài thì đều phải tổ chức
dưới hình thức pháp lý này. Hơn nữa công ty chứng khoán liên doanh bản chất là
công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên
trong đó có thành viên là nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn thành lập
mà thôi.
KẾT BÀI
Qua việc
tìm hiểu trên ta nắm được rõ hơn những điều kiện cũng như điều kiện để thành lập,
hoạt động công ty chứng khoán. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, sự ra đời của
các công ty chứng khoán thúc đẩy sự phát triển công nghệ, tin học cũng như giúp
cho thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh hơn. Vì vậy, chúng ta nên khuyến
khích sự phát triển của các công ty chứng khoán.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.
Luật chứng khoán 2006
2.
Thông tư 210/2012/TT – BTC HƯỚNG DẪN VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT
ĐỘNG CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
3.
Luật doanh nghiệp 2005
5.
Một số vấn đề pháp lý
về công ty chứng khoán theo Luật chứng khoán năm 2006- NCS VŨ VĂN CƯƠNG – ĐH LUẬT
HÀ NỘi
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét