Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

Tìm hiểu quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt động của công ty chứng khoán và đưa ra những đánh giá , nhận xét pháp lý

MỞ BÀI
    Hiện nay, thị trường chứng khoán nước ta đang có những bước phát triển mạnh. Đi liền với đó là hoạt động của các công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán, giúp cho các giao dịch trên thị trường được thông suốt, an toàn, bảo vệ được lợi ích cho các chủ thể tham gia vào thị trường. Để có nhận thức sâu hơn về công ty chứng khoán, sau đây nhóm chúng em xin trình bày đề tài số 04 : “Tìm hiểu quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt động của công ty chứng khoán và đưa ra những đánh giá , nhận xét pháp lý.”
1.      Khái quát chung về công ti chứng khoán.
1.1    Khái niệm.
Hiện nay, tại Luật chứng khoán Việt Nam không có định nghĩa về công ty chứng khoán. Tuy nhiên, qua các quy định cụ thể trong Luật chứng khoán có thể khái quát định nghĩa về công ty chứng khoán như sau:
Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập, hoạt động theo Luật chứng khoán và các các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dưới đây theo giấy phép do UBCKNN cấp: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.2            Đặc điểm công ti chứng khoán.
Thứ nhất, về lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh thì công ti chứng khoán là chủ thể kinh doanh trên thị trường chứng khoán có hoặt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh chứng khoán. Tại điều 60 Luật chứng khoán 2006 sửa đổi bổ sung 2010 chỉ rõ: Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dưới đây theo giấy phép được cấp: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh theo giấy phép được cấp, công ty chứng khoán được cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính kháctheo quy định của Bộ Tài Chính. Như vậy, công ti chứng khoán có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán ( trừ nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán) nếu đủ điều kiện và đượ UBCKNN cấp giấy phép cho tất cả các hoạt động đó.
Thứ hai, Về hình thức tổ chức pháp lý của công ty chứng khoán.
Tại khoản 1, điều 59, Luật chứng khoán 2006 sửa đổi bổ sung 2010 quy định: “Công ty chứng khoán phải được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH) hoặc công ty cổ phần do UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động”.Việc quy định về hình thức tổ chức công ty chứng khoán trong Luật không có sự khác biệt so với Luật chứng khoán của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, cơ sở để pháp luật có quy định này còn có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng Luật quy định như vậy xuất phát từ cơ sở nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng, tránh tình trạng thâu tóm, thao túng doanh nghiệp phục vụ lợi ích của một số người. Hơn nữa, công ty cổ phần hay công ty TNHH  có quy chế pháp lý về tổ chức hoạt động chặt chẽ, nên việc tuân thủ chế độ thông tin, báo cáo chặt chẽ hơn.Pháp luật các nước trên thế giới đều quy định các công ty đối nhân (công ty hợp danh, công ty hợp vốn đơn giản …) không được phép kinh doanh chứng khoán. Lý do là những loại hình công ty này được tổ chức rất lỏng lẻo, nên về mặt pháp lý không đáp ứng được đòi hỏi rất đặc thù của hoạt động kinh doanh chứng khoán là bảo đảm độ tin cậy cao và hạn chế rủi ro
Thứ ba, công ty chứng khoán có hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh dịch vụ chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Thứ tư, công ti chứng khoán là doanh nghiệp được thành lập, hoạt động trên cơ sở luật chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.
1.3            Các loại hình công ti chứng khoán.
*Căn cứ hình thức tổ chức pháp lí doanh nghiệp thì công ti chứng khoán chia thành hai loại:
-                      Công ti chứng khoăn cổ phần
-                      Công ti TNHH kinh doanh chứng khoán trong đó có hai loại công ti TNHH hai thành viên trở lên và công ti TNHH một thành viên.
*Căn cứ hình thức đầu tư, nguồn vốn của chủ sở hữu thì công ti chứng khoán được chia thành các loại sau
- công ti chứng khoán 100% vốn trong nước.
- công ti chứng khoán 100% vốn nước ngoài.
- công ti chứng khoán hỗn hợp ( có nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn thành lập dưới hình thức liên doanh, góp vốn, mua cổ phần). Tỉ lệ tham gia của bên nước ngoài trong công ti chứng khoán không quá 49%vốn điều lệ của công ti.
- chi nhánh công ti chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam . Nhăm thu hút vốn công nghệ từ nước ngoài, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường. Pháp luật Việt Nam cho phép thành lập văn phòng đại diện, công ti chứng khoán liên doanh trong đó nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu 49% vốn điều lệ của công ti kể từ thời điểm gia nhập. Cho phép thành lập công ti chứng khoán 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau 5 năm kể từ khi gia nhập và cho phép công ti chứng khoán nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam để thực hiện việc cung cấp các dịch vụ chứng khoán sau 5 năm kể từ khi gia nhập đối với các dịch vụ như quản lí tài sản, thanh toán, tư vấn liên quan đến chứng khoán và cung cấp trao đổi thông tin tài chính.
2.Quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt động của công ty chứng khoán
Căn cứ Điều 59 Luật chứng khoán quy định về thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán được được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Điều kiện về cơ sở vật chất: (Điều 62 Luật chứng khoán, Quyết định số  27/2007/QĐ-BTC về Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán).
+  Có trụ sở đảm bảo yêu cầu, đảm bảo an ninh, an toàn theo quy định;
+ Quyền sử dụng trụ sở công ty có thời hạn tối thiểu một năm, trong đó diện tích sàn giao dịch phục vụ Nhà đầu tư tối thiểu là 150m2;  Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật hoạt động phục vụ kinh doanh, bao gồm: sàn giao dịch phục vụ khách hàng, trang thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch chứng khoán, trang thông tin điện tử, bảng tin để công bố thông tin cho khách hàng, hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lưu trữ, bảo quản tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán…
+ Hệ thống phòng cháy chữa cháy;
+ Hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc của công ty.
 - Điều kiện về vốn:
Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán;
a)  Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam ( Phải có giấy phép bảo lãnh phát hành chứng khoán);
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
b) Vốn đối với thể nhân và pháp nhân:
- Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ thực góp ban đầu của công ty chứng khoán, phần vốn góp ban đầu của các cổ đông sáng lập,  thành viên sáng lập không được chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ ngày được cấp phép thành lập và hoạt động; trừ trường hợp chuyển nhượng cho thành viên sáng lập khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và phù hợp với Điều lệ công ty.
- Điều kiện về hành nghề chứng khoán, người hành nghề chứng khoán: (Điều 81 Luật chứng khoán)
+ Kinh doanh chứng khoán là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện vì vậy: Phảo có chứng chỉ hành nghề khi đăng ký kinh doanh.
+ Người hành nghề chứng khoán là người làm việc tại các vị trí chuyên môn trong công ty chứng khoán và có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp.
- Điều kiện về điều lệ công ty chứng khoán: ( Theo điều 22 Luật doanh nghiệp).
a) Các nội dung quy định cụ thể tại điều 22 Luật doanh nghiệp như: Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện; Ngành, nghề kinh doanh; Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ; Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh …
- Điều kiện về Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán: (Điều 4 Thông tư 210/2012/TT- BTC)
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty kinh doanh chứng khoán có vốn góp trong nước bao gồm:
1 - Giấy đề nghị xin cấp phép thành lập và hoạt động;
2 - Bản thuyết minh cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, kèm theo hợp đồng nguyền tắc chứng minh quyền sử dụng phần diện tích làm trụ sở công ty;
3 - Biên bản họp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập, Nghị quyết về việc thành lập công ty chứng khoán
4 - Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng;
5 - Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện  nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
6 - Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập, cam kết góp vốn của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập và của cổ đông, thành viên khác nắm giữ từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
7 - Tài liệu chứng minh năng lực tài chính và nguồn vốn góp của các cổ đông sáng lập thành viên sáng lập cụ thể như sau:
- Cổ đông, thành viên là thể nhân, phải có xác nhận về số dư của ngân hàng về số dư tiền gửi trên tài khoản hoặc xác nhận của tổ chức định giá về giá trị tài sản là bất động sản, chứng khoán và các tài sản khác của thể nhân đố kèm theo bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh quyền sở hữu các tài sản đó.
- Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất phải có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc là thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ 10% trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ chức đề nghị góp vốn;
8- Dự thảo Điều lệ công ty đã được cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán thông qua;
9- Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong 3 năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép, kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán có vốn góp của bên nước ngoài gồm:
1 Các quy định như đối công ty chứng khoán có vốn góp trong nước;
2 Hợp đồng liên danh đối với các trường hợp thành lập công ty chứng khoán liên doanh hoặc cam kết góp vốn đối với trường hợp thành lập công ty chứng khoán có vốn góp của bên nước ngoài;
3- Trường hợp bên nước ngoài là pháp nhân, hồ sơ có thêm tài liệu: bản sao hợp lệ Điều lệ, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản pháp lý tương đương của pháp nhân do nước nguyên xứ cấp; quyết định về việc thành lập hoặc góp vốn thành lập công ty chứng khoán tại Việt Nam của cấp có thẩm quyền của pháp nhân nước ngoài; báo cáo tài chính có kiểm toán;
4 Tài liệu quy định tại mục 2 phải được lập thành 2 bản, 1 bản bằng tiếng Việt, 1 bản bằng tiếng Anh. Bộ hồ sơ bằng tiếng Anh phải được hợp pháp hoá lãnh sự và được cơ quan công chứng của Việt Nam xác nhận bản dịch;
5- Hồ sơ phải được lập thành 2 bản gốc có giá trị pháp lý như nhau gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
- Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại Điều 5 Thông tư 210/2012/TT – BTC như sau:
1. Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc đề nghị hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện cổ đông, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.
2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản, các cổ đông, thành viên sáng lập thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán phải hoàn thiện bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Sau thời hạn trên, nếu các cổ đông, thành viên góp vốn không bổ sung, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đề nghị hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp, các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải hoàn thiện cơ sở vật chất và phong toả vốn góp. Vốn điều lệ của công ty phải được phong tỏa trên tài khoản của một ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và được giải toả chuyển vào tài khoản của công ty ngay sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở công ty chứng khoán trước khi cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được xác nhận phong tỏa vốn theo quy định tại khoản 3 Điều này và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở công ty và các tài liệu hợp lệ khác, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Công ty chứng khoán phải tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Đánh giá và nhận xét quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt động của công ty chứng khoán
Có thể nói Luật chứng khoán cũng đã quy định khá toàn diện về tổ chức, hoạt động của công ty chứng khoán trên cơ sở có kế thừa và phát triển để khắc phục những hạn chế đang tồn tại, phù với yêu cầu thực tiễn phát triển của thị trường chứng khoán trong tương lai, bảo đảm sự phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Cụ thể:
Thứ nhất, Luật chứng khoán đã quy định chi tiết các điều kiện cấp giấy phép, hồ sơ xin cấp giấy phép, trình tự và thời hạn cấp giấy phép, bổ sung giấy phép, thay đổi trong hoạt động, nghĩa vụ của công ty chứng khoán, các hạn chế đối với công ty chứng khoán nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động…Luật chứng khoán được xây dựng trên nguyên tắc chi tiết đến mức tối đa có thể, nhằm bảo đảm tính thực thi, giảm bớt các văn bản hướng dẫn dưới luật.
Thứ hai, Luật đã quy định theo hướng cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá về mặt thủ tục và rút ngắn được thời gian thực hiện các công việc có tính thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ các thủ tục của mình. Chẳng hạn, trước khi có Luật Chứng khoán việc thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán khá phức tạp phải trải qua rất nhiều bước. Đầu tiên, tổ chức cá nhân phải làm hồ sơ xin cấp giấy phép gửi UBCKNN. Sau khi được UBCKNN chấp thuận về mặt nguyên tắc việc cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán thì tổ chức cá nhân xin cấp giấy phép phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh, UBCKNN mới chính thức cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán cho doanh nghiệp đăng ký. Hiện nay, theo khoản 2, Điều 66 Luật Chứng khoán quy định : “Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán đồng thời có giá trị là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Hoặc về thời hạn cấp giấy phép thành lập hoạt động cho công ty chứng khoán trước đây quy định tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày UBCKNN nhận được hồ sơ hợp lệ. Luật chứng khoán quy định thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán tối đa là 30 ngày kể từ ngày UBCKNN nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Hoặc về thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, trước đây quy định: Trong thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN thông báo bằng văn bản việc cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán”. Theo luật chứng khoán hiện nay quy định: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Về điều kiện và thủ tục cấp giấy phép, Luật chứng khoán đã quy định đơn giản, rõ ràng và thực chất hơn. Chẳng hạn về cấp giấy phép thành lập hoạt động cho công ty chứng khoán trước đây quy định 5 điều kiện, hiện nay Luật chứng khoán chỉ quy định 3 điều kiện :
-           Một là, có trụ sở chính và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán (đối với tổ chức xin phép chỉ thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang thiết bị);
-           Hai là, có đủ vốn pháp định theo quy định;
-           Ba là, Giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Về hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập hoạt động của công ty chứng khoán, trước đây quy định đến 10 loại giấy tờ khác nhau thì Luật chứng khoán quy định 8 loại giấy tờ cần thiết. Đặc biệt hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề trước đây quy định trường hợp ít nhất cần đến 6 loại giấy tờ khác nhau thì nay Luật quy định chỉ có 3 loại giấy tờ cần thiết trong hồ sơ .
Thứ ba, Luật chứng khoán quy định về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán trên nguyên tắc không phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài trong kinh doanh chứng khoán, đồng thời thể hiện rõ quan điểm mở cửa thị trường chứng khoán Việt Nam để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Đây là một trong những điểm mới có tính đột phá lớn để thị trường chứng khoán Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam thực hiện đúng cam kết quốc tế và ra nhập WTO trong thời gian tới. Cụ thể:
Trước đây nhà đầu tư nước ngoài muốn thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam thì chỉ có hình thức duy nhất góp vốn liên doanh với bên Việt Nam để thành lập công ty chứng khoán liên doanh. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% vốn điều lệ và sau này tỷ lệ sở hữu là không quá 49% vốn điều lệ. Đồng thời, bên nước ngoài tham gia góp vốn liên doanh trong công ty chứng khoán phải là tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại nước mà các tổ chức này đóng trụ sở chính.
Theo điều 71, Luật chứng khoán hiện quy định: công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được tổ chức dưới hình thức công ty liên doanh hoặc công ty TNHH, công ty cổ phần 100% vốn nước ngoài do UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Về điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài thì ngoài các điều kiện giống với quy định cho công ty chứng khoán trong nước Luật còn quy định thêm điều kiện: Bên nước ngoài phải là pháp nhân đang hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Bên cạnh đó, Luật còn cho phép công ty chứng khoán nước ngoài mở chi nhánh hoạt động tại Việt Nam (Điều 72) hoặc được mở văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi đăng ký với UBCKNN.
Tuy nhiên, một vấn đề cần chú ý trong Luật doanh nghiệp năm 2005 có quy định: Công ty TNHH có công ty TNHH hai thành viên trở lên; Công ty TNHH một thành viên là tổ chức hoặc cá nhân. Vậy công ty TNHH một thành viên là cá nhân có được kinh doanh chứng khoán được không? Nếu công ty TNHH một thành viên là cá nhân được phép kinh doanh chứng khoán thì liệu đã phù hợp điều kiện ở nước ta hiện nay không? Khi thị trường chứng khoán Việt Nam mới ở giai đoạn đầu hình thành, phát triển, khi sự hiểu biết của công chúng còn hạn chế, nếu một cá nhân được thành lập công ty chứng khoán dưới hình thức công ty TNHH một thành viên thì liệu có đảm bảo sự quản lý và phòng tránh được các trường hợp cá nhân lợi dụng để lừa đảo gây thiệt hại cho nhà đầu tư…Nếu Luật cho phép cá nhân người Việt Nam được phép thành lập công ty chứng khoán dưới hình thức công ty TNHH một thành viên sẽ dẫn đến việc vi phạm nguyên tắc “không phân biệt đối xử” giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Bởi tại điều 71 Luật chứng khoán quy định công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài…Bên nước ngoài phải là pháp nhân đang hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Luật chứng khoán hiện còn quy định quá chung chung, câu hỏi đặt ra trên có lẽ phải chờ văn bản hướng dẫn thi hành luật.Luật chứng khoán chưa thể hiện được nguyên tắc: chủ thể kinh doanh được làm những gì mà pháp luật không cấm mà vẫn theo tư duy cũ là chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép.
Thứ hai, Vấn đề cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Pháp luật nhiều nước quy định: Hiệp hội kinh doanh chứng khoán là cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề cho các cá nhân. ở Việt Nam hiện nay việc cấp chứng chỉ hành nghề do UBCKNN thực hiện. Theo quan điểm chúng tôi, việc Luật chứng khoán quy định như hiện nay là phù hợp với điều kiện cụ thể ở nước ta, khi Hiệp hội kinh doanh chứng khoán chưa đủ mạnh, chưa có đủ cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên có thể đảm đương tốt nhiệm vụ này. Tuy nhiên, trong tương lai cần chuyển trung tâm nghiên cứu và đào tạo chứng khoán sang mô hình chuyên nghiệp và chuyển về Hiệp hội kinh doanh chứng khoán và chuyển giao chức năng cấp chứng chỉ hành nghề cho hiệp hội kinh doanh chứng khoán đảm nhận để UCBCKNN tập trung vào nhiệm vụ chiến lược mà không phải lo công việc cụ thể này.
Thứ ba, Luật chứng khoán còn quy định nhiều thủ tục mang tính hình thức nếu quy định nhiều thủ tục phiền hà,là rào cản cho sự phát triển của thị trường chứng khoán, tạo ra nhiều cơ chế xin cho, tham nhũng còn có đất để phát triển và đó không phải là cách bảo vệ nhà đầu tư, một mục tiêu quan trọng mà Luật Chứng khoán hướng tới.
Thứ tư, Luật chứng khoán còn một số quy định không cần thiết và thiếu chuẩn mực như khoản 2 điều 69; hoặc khoản 1, điều 71….
Tại khoản 2, điều 69 quy định về điều kiện đối với thành viên sáng lập công ty chứng khoán quy định này không cần thiết, vì không có gì là đặc thù, thậm chí quy định này làm cho Luật chứng khoán phức tạp, không rõ ràng, không đầy đủ, không chuẩn mực. Vấn đề này trong Luật doanh nghiệp 2005 đã quy định chi tiết, đầy đủ và chuẩn mực nên không cần thiết phải có quy định này trong Luật chứng khoán
Tại điều 71 khoản 1 quy định: công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty liên doanh hoặc công ty TNHH, công ty cổ phần 100% vốn nước ngoài do UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Quy định trên là không rõ ràng, không nhất quán về tiêu chí có thể dẫn đến việc hiểu sai. ở đây có sự lẫn lộn giữa hình thức đầu tư và hình thức pháp lý doanh nghiệp.
Xét trên phương diện hình thức đầu tư, thì nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư kinh doanh chứng khoán (hình thức đầu tư trực tiếp) thì có thể đầu tư dưới hình thức đứng ra thành lập công ty chứng khoán liên doanh hoặc công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài. 
Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán thì tại điều 61 khoản 1 đã quy định công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần… thì cho dù công ty chứng khoán có vốn đầu tư trong nước hay có vốn đầu tư nước ngoài thì đều phải tổ chức dưới hình thức pháp lý này. Hơn nữa công ty chứng khoán liên doanh bản chất là công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên  trong đó có thành viên là nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn thành lập mà thôi.
KẾT BÀI
    Qua việc tìm hiểu trên ta nắm được rõ hơn những điều kiện cũng như điều kiện để thành lập, hoạt động công ty chứng khoán. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, sự ra đời của các công ty chứng khoán thúc đẩy sự phát triển công nghệ, tin học cũng như giúp cho thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh hơn. Vì vậy, chúng ta nên khuyến khích sự phát triển của các công ty chứng khoán.

Danh mục tài liệu tham khảo
1.      Luật chứng khoán 2006
2.      Thông tư 210/2012/TT – BTC HƯỚNG DẪN VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
3.      Luật doanh nghiệp 2005
5.      Một số vấn đề pháp lý về công ty chứng khoán theo Luật chứng khoán năm 2006- NCS VŨ VĂN CƯƠNG – ĐH LUẬT HÀ NỘi





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét