Trong khoa học pháp lý hiện
nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về vốn.Trên phương diện khoa học tài
chính, vốn của doanh nghiệp được quan niệm là vốn kinh doanh và là cơ sở vật chất
cho hoạt động của doanh nghiệp. Là giá trị của toàn bộ tài sản được đầu tư vào
hoạt động của công ty, được công ty sử dụng trong kinh doanh nhằm mục đích sinh
lợi. Xét trên phương diện cấu trúc, vốn của doanh nghiệp nói chung và của CTCP
nói riêng được hiểu là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm các bộ phận cấu thành
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Cấu trúc vốn của CTCP có thể xem xét
từ hai khía cạnh khác nhau là: nguồn hình thành vốn và công dụng kinh tế của
tài sản.
Căn cứ
vào công dụng kinh tế và sự luân chuyển của tài sản, cấu trúc vốn của CTCP được
chia thành: vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính. CTCP có quyền
quyết định cơ cấu vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính của công ty
phù hợp với tính chất ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.
Căn cứ
vào nguồn hình thành vốn có thể chia cấu trúc vốn của CTCP thành: vốn chủ sở hữu
(vốn cổ phần) và vốn tín dụng (vốn vay).
Xem thêm: Thành lập công ty Cổ Phần
. Vốn chủ sở hữu của CTCP
Vốn
chủ sở hữu là chỉ số kinh tế phản ánh khả năng tài chính thực sự của CTCP. Vốn
chủ sở hữu được hình thành từ nguồn đóng góp của các cổ đông khi thành lập công
ty và công ty huy động trong quá trình hoạt động. Bộ phận chủ yếu cấu thành nên
vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ.Vốn điều lệ thể hiện những đặc trưng nhất của cấu
trúc vốn CTCP. Là số vốn do tất cả các cổ đông góp và được ghi vào điều lệ công
ty, bắt buộc phải chia thành nhiều phần có giá trị bằng nhau gọi là cổ phần.
Giá trị mỗi cổ phần tùy công ty quyết định.
-
Cổ phần phổ thông: Là loại cổ phần bắt buộc phải có của CTCP. Cổ phiếu phản ánh
cổ phần phổ thông là loại chứng khoán không có kỳ hạn. Nó tồn tại cùng với sự tồn
tại của công ty phát hành ra nó. Cổ phần phổ thông không có mức lãi suất cố định,
lãi suất được chia vào cuối niên độ thanh toán gọi là cổ tức. Số cổ tức được
chia bao nhiêu cho một cổ phần tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty và do công ty quyết định. Cổ đông phổ thông có quyền tham gia biểu quyết
- quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của công ty và có
quyền tự do chuyển quyền sở hữu của mình đối với công ty cho người khác thông
qua việc chuyển quyền sở hữu các cổ phần.
- Cổ phần ưu đãi: là cổ phần có tính
chất pháp lý khác biệt so với cổ phần phổ thông. Người chủ sở hữu cổ phần ưu
đãi được hưởng một số quyền lợi cao hơn quyền lợi của người sở hữu cổ phần phổ
thông và chịu những hạn chế một cách tương xứng. CTCP có thể phát hành những cổ
phần ưu đãi sau:
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là loại cổ
phần có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông (số biểu quyết của một
cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định).
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được
trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn
định hàng năm.
+
Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất kỳ khi
nào theo yêu cầu của chủ sỡ hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của
cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Ngoài ra công ty có thể quyết định
phát hành các loại cổ phần ưu đãi khác như: cổ phần ưu đãi mua lại, cổ phần ưu
đãi có thể chuyển đổi…
Đối với cổ phần phổ thông thì đòi hỏi
CTCP phải phát hành ngay từ khi thành lập công ty, còn cổ phần ưu đãi thì pháp
luật không quy định mà cho phép công ty phát hành tùy vào điều kiện kinh tế cụ
thể của từng công ty. Trong quá trình hoạt động, CTCP có thể phát hành các loại
cổ phần để huy động vốn. Chính vì vậy mà CTCP có thể thiết lập một cơ chế huy động
vốn linh hoạt, đáp ứng được những yêu cầu, nguyện vọng khác nhau của nhà đầu
tư.
Vốn tín dụng (vốn vay)
Là vốn mà công ty đi vay để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và phải hoàn trả cả vốn và lãi khi hết thời
hạn mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc ghi nhận trên một giấy
tờ có giá trị nào đó. Xét trên phương diện tài chính, vốn vay là khoản nợ công
ty và được hạch toán vào tài sản nợ trong quá trình luân chuyển vốn vay trong
công ty. Công ty có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt số tiền vay
trong thời hạn đi vay. Tuy nhiên vốn vay không phản ánh khả năng tài chính thực
sự của công ty. Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không những ở khả năng tài trợ những
nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh mà còn tạo
điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các
khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay.
CTCP có quyền lựa chọn nhiều cách thức
khác nhau để huy động vốn vay, trong đó cách thức quan trọng và thể hiện ưu thế
của CTCP là phát hành trái phiếu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét