Trong
giai đoạn hiện nay, sự đa dạng và phức tạp của ngành, nghề kinh doanh cũng là
những cơ hội cho họat động kinh doanh phát triển mở rộng. Nhưng bản chất kinh
doanh là hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, đem lại lợi ích cho cá nhân hoặc cho
tổ chức. Do đó, tự các tổ chức, cá nhân kinh doanh không thể bảo đảm lợi ích
chung của toàn xã hội, hoạt động kinh doanh của các chủ thể có nguy cơ xâm hại
lợi ích của chủ thể khác. Vì mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mình, chủ thể
kinh doanh có thể không loại trừ những ngành, nghề kinh doanh nào mà nhu cầu xã
hội đặt ra. Thực tế, không phải nhu cầu nào cũng chính đáng, có những nhu cầu
có nguy cơ làm băng hoại giá trị đạo đức, ảnh hưởng tới trật tự, an toàn xã hội
nên việc cung ứng các dịch vụ này xâm hại tới trật tự an toàn xã hội. Do đó,
cần có sự quản lý, điều hành của nhà nước.Việc quy định điều kiện ngành nghề
kinh doanh không có nghĩa là hạn chế quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp mà
là tạo môi trường kinh doanh minh bạch cho các doanh nghiệp có cơ sở loại trừ
đối với một số ngành nghề, còn lại có thể tự do đăng kí kinh doanh ở tất cả các
ngành, nghề khác. Tùy thuộc vào mức độ tác động của ngành, nghề kinh doanh đến
trật tự an toàn xã hội và lợi ích của cộng đồng, Nhà nước đưa ra các quy định
về ngành, nghề cấm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải có điều kiện
để các doanh nghiệp có thể hoạt động mà không gây những tác hại, vi phạm lợi
ích của cộng đồng. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này em xin chọn đề tài 01: “Trình
bày quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh đối với một ngành
nghề kinh doanh có điều kiện cụ thể (do sinh viện tự chọn)”
NỘI DUNG
Căn cứ
theo khoản 2 Điều 7 LDN 2005 quy định: “Điều
kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh
doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.”
-
Thẩm
quyền ban hành các điều kiện kinh doanh thuộc về chính phủ.
-
Điều
kiện kinh doanh thể hiện bằng điều kiện về vốn; điều kiện về cơ sở vật chất;
điều kiện về năng lực chuyên môn; điều kiện về an toàn và bảo đảm rủi ra; điều
kiện phát triển kinh tế nói chung.
-Điều kiện kinh doanh được thể hiện
bằng các hình thức: giấy phép kinh doanh; giấy chứng nhận đủ điều kiện đăng kí
kinh doanh; giấy chứng chỉ hành nghề; giấy chứng nhận về bảo hiểm nghề nghiệp;
giấy chứng nhận vốn pháp định và các hình thức khác.
Căn cứ
theo khoản 2 Điều 7 LDN 2005 và khoản 2 Điều 8 Nghị định 102/2010/NĐ- CP hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật doanh nghiệp 2005 thì điều kiện kinh
doanh được thể hiện dưới các hình thức:
- Giấy phép kinh doanh
Giấy
phép kinh doanh là chứng thực pháp lý do một cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho chủ thể kinh doanh, khi chủ thể đáp ứng yêu cầu của ngành nghề kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
(1) Bàn về quyền tự do kinh doanh/ Bùi Ngọc Cường -
tạp chí khoa học pháp lý 2002 (tr3-10)
|
- Chứng chỉ hành nghề
Căn cứ
theo Điều 9 Nghị định 102/2010/NĐ – CP quy định: “Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Doanh nghiệp
là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề
nghiệp được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định.
Chứng chỉ hành nghề được cấp ở nước
ngoài không có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật chuyên
ngành hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề và điều
kiện cấp chứng chỉ hành nghề tương ứng áp dụng theo quy định của pháp luật
chuyên ngành có liên quan.
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng
chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, việc đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký
bổ sung ngành, nghề kinh doanh đó phải thực hiện theo quy định dưới đây:
a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật
yêu cầu Giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có
chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh
doanh đó phải có chứng chỉ hành nghề.
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật
yêu cầu Giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh
nghiệp đó và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên
ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
c) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật
không yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ
hành nghề, ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên
ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.”
Như vậy, đối với những ngành, nghề riêng thì cũng có những yêu cầu
về chứng chỉ hành nghề khác nhau như: yêu cầu người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp cần có chứng chỉ hành nghề; tất cả thành viên tham gia đều phải có
chứng chỉ hành nghề,…
- Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Mỗi cá
thể có những sai sót và những rủi ro nhất định. Lúc này công ty bảo hiểm sẽ có
trách nhiệm chi trả đối với những sai sót và rủi ro nói trên nếu như những cá
nhân, tổ chức và công ty bảo hiểm có thiết lập một hợp đồng bảo hiểm. Bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp cũng chính là một hợp đồng bảp hiểm. Chứng nhận bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp là giấy chứng nhận sự tồn tại hợp pháp của hợp
đồng bảo hiểm này. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thường được
áp dụng đối với một số ngành nghề chuyên môn đòi hỏi trách nhiệm cao của người
hành nghề như: kiến trúc sư và kĩ sư tư vấn trong ngành xây dựng, công chứng
viên trong nghề công chứng…
- Xác nhận vốn pháp định
Vốn
pháp định là mức vốn tối thiểu phải theo quy định của pháp luật để thành lập
doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật thì không phải ngành nghề nào cũng
cần có yêu cầu vốn pháp đinh. Khoản 1 Điều 10 Nghị định 102/2010 NĐ- CP quy
định: “Ngành, nghề kinh doanh phải có vốn
pháp định, mức vốn pháp định cụ thể, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về
vốn pháp định, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định, hồ sơ,
điều kiện và cách thức xác nhận vốn pháp định áp dụng theo các quy định của
pháp luật chuyên ngành.”
- Chấp thuận khác của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
- Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải
thực hiện hoặc phải có mới được quyền kinh doanh ngành, nghề đó mà không cần
xác nhận, chấp thuận dưới bất kỳ hình thức nào của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Chính
phủ định kì rà soát, đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các điều kiện kinh
doanh, bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều kiện không còn phù hợp, sửa đổi
hoặc kiến nghị sửa đổi các điều kiện bất hợp lý; ban hành hoặc kiến nghị ban
hàng điều kiện kinh doanh mới theo yêu cầu quản lý nhà nước. Bộ, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và điều kiện kinh doanh. Phát hiện và xử lý các doanh nghiệp, cơ quan
nhà nước có thầm quyền có hành vi vi phạm.
Kinh doanh
dịch vụ bất động sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất động sản và thị
trường bất động sản, bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất
động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động
sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản. (khoản 3 Điều 4 Luật kinh doanh bất
động sản 2007).
Điều kiện đối với tổ chức cá nhân kinh
doanh bất động sản được quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật kinh doanh bất động
sản năm 2007 : “Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ
môi giới bất động sản phải có ít nhất một người có chứng chỉ môi giới bất động
sản; khi kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất hai người có
chứng chỉ định giá bất động sản; khi kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động
sản phải có ít nhất hai người có chứng chỉ môi giới bất động sản, nếu có dịch
vụ định giá bất động sản thì phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá
bất động sản.”
- Đối với dịch vụ môi giới Bất động sản cần
1 chứng chỉ môi giới Bất động sản .
- Đối với dịch vụ định giá Bất động sản cần
2 chứng chỉ định giá Bất động sản.
- Đối
với dịch vụ Sàn giao dịch
Bất động sản cần có 3 chứng chỉ môi giới bất động sản và 4
chứng chỉ định giá bất động sản và 1 giấy chứng nhận điều hành sản giao dịch Bất
động sản, chứng nhận này do đơn vị đào tạo cấp.
-
Đối với dịch vụ đấu giá Bất động sản cần có thẻ đấu giá viên do Sở tư
pháp cấp.
- Đối với dịch vụ quảng cáo, quản
lý, tư vấn bất động sản thì không yêu cầu phải
có chứng chỉ hoặc chứng nhận như trên.
Căn cứ theo Nghị định
153/2007/NĐ- CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều luật kinh doanh bất
động sản. Theo khoản 1 Điều 14 quy định điều kiện cấp chứng chỉ môi giới bất
động sản. Theo khoản 1 Điều 15 quy định điều kiện cấp
chứng chỉ định giá bất động sản. Theo quy tại khoản 2 Điều 21 về
điều kiện đối với người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản : “Có giấy chứng nhận
đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, điều hành sàn giao
dịch bất động sản”.
Căn cứ theo Điều 13 Luật kinh doanh bất động sản quy định
trách nhiệm quản lý của nhà nước về họat động kinh doanh bất động sản. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản.
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh bất động sản. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản theo phân công của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh bất động sản trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
Theo Điều 17 luật kinh doanh bất
động sản 2007 quy định xử lý vi phạm:
- Tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh bất động sản không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì bị đình
chỉ hoạt động, xử phạt hành chính và truy thu thuế theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân không có chứng chỉ
môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản mà thực hiện môi giới
bất động sản, định giá bất động sản thì bị đình chỉ hoạt động, xử phạt hành
chính và không được cấp chứng chỉ trong thời hạn ba năm, kể từ ngày ra quyết
định xử phạt.
- Cá nhân được cấp chứng chỉ
môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản không thực hiện đúng nội
dung chứng chỉ thì bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt
tiền; nếu tái phạm lần đầu thì còn bị đình chỉ hoạt động một năm, nếu tái phạm
lần thứ hai thì còn bị thu hồi chứng chỉ và không được cấp lại trong thời hạn năm
năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
- Chính phủ quy định cụ thể
việc xử phạt hành chính trong hoạt động kinh doanh bất động sản.
KẾT LUẬN
Nhà
nước đã tách việc đăng kí kinh doanh ra khỏi thời điểm bắt đầu kinh doanh. Điều
đó có nghĩa là, sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanh
nghiệp vẫn chưa được đi vào họat động mà chỉ khi nào đủ điều kiện kinh doanh
trong thực tế, nhà nước cấp giấy phép hoặc xác nhận đủ điều kiện, doanh nghiệp
mới chính thức được đi vào họat động. Việc pháp luật quy định một số ngành nghề
có điều kiện để các doanh nghiệp có thể hoạt động mà không gây những tác hại,
vi phạm lợi ích của cộng đồng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét