A. MỞ BÀI
Nhằm đáp ứng theo yêu cầu của
sự tăng trưởng của nền kinh tế với nhiều vấn đề nảy sinh, ngày 15/4/2010, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp , có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/6/2010 , thay
thế Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh . Thủ tục đăng ký kinh doanh (theo Nghị định 88/2006) và thủ tục đăng ký doanh
nghiệp (theo Nghị định 43/2010) có một số sự khác biệt . Sau đây em xin trình
bày đôi nét vè sự khác biệt đó .
B.NỘI DUNG
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Khác với Nghị định số 88/2006/NĐ- CP , Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP có quy định trong thủ tục
đăng ký doanh nghiệp , tiếp nhận hồ sơ đăng kí doanh nghiệp khác với Nghị
định số 88/2006/NĐ- CP , ở những điểm sau :
- Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP có quy định điều kiện cụ
thể để hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào
hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ( Khoản 2 Điều 25 ) .
- Nghị định số 43/2010 quy
định : Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nhập đầy đủ,
chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2. Đăng ký qua mạng điện tử
Khác với Nghị định
số 88/2006/NĐ-CP , Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP có quy định về việc đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử .
Thay vì phải trực tiếp đến cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện nhiều thủ tục đăng ký rườm rà . Theo điều 27 Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP , doanh nghiệp thực
hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia. Phòng đăng ký kinh doanh tiếp nhận
hồ sơ, xem xét hồ sơ, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hồ sơ và thông báo kết quả
giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy .
3. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP quy định ( Khoản 4 Điều 25 ) : Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định,
Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng
văn bản cho người thành lập doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Còn Nghi định
88/2006/NĐ-CP quy định : thời hạn thông báo rõ nội
dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ ( Khoản 2 Điều 21 ) .
4. Thời hạn cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP quy định tại Điều 28 :‘‘Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp”. Như vậy theo nghị định 43/2010 thi thời hạn
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 5 ngày kể từ ngày làm việc . Điều này khác với quy định thời hạn
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong Nghị định số 88/2006 , vì trong
Nghị định số 88/2006 quy định : ‘‘Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp” ( Điều 20 ) .
5. Cấp mã số doanh nghiệp
Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định mỗi doanh nghiệp sẽ được cấp một mã
số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp ( điều 26 ) . Mã số này đồng thời là mã số đăng ký kinh
doanh và mã số
thuế của doanh nghiệp. Mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất
cả các loại thuế, kể cả doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn khác nhau . Điều này chưa
đươc quy định tại nghị định 88/2006/NĐ-CP .
6.Thống nhất lệ phí trên toàn quốc
Nghị định 43/2010/NĐ-CP bổ sung quy định người thành lập
doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng kí doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ . Lệ phí sẽ không được
hoàn trả cho người thành lập doanh nghiệp ngay cả khi không được cấp Giấy chứng
nhận đăng kí doanh nghiệp ( Điều 32 ) .
Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn mức lệ phí đăng ký doanh nghiệp và mức lệ phí
đăng ký doanh nghiệp được thực hiện thống nhất trên toàn quốc . Điều náy khác
với nghị định 88/2006.NĐ-CP quy định Căn cứ để thu lệ phí đăng ký kinh doanh là
ngành cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế quốc dân
.
XEM THÊM:THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét