D,
E, F có nhu cầu cùng góp vốn thành lập một công ty để kinh doanh dịch vụ pháp
lý. Nguyện vọng của họ là công ty được thành lập phải đáp ứng được những yêu
cầu sau:
-
Các thành viên có thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công
ty để trở thành thành viên của công ty;
-
Các thành viên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần
vốn góp của các thành viên;
-
Công ty có tư cách pháp nhân.
Yêu
cầu:
a.
Lựa chọn cho D, E, F loại hình công ty thích hợp và giải thích tại sao.
b. Những điều
kiện mà D, E, F phải đáp ứng để thành lập công ty theo loại hình đã chọn.
c. Nêu các thủ tục cần tiến hành, các loại giấy tờ cần
chuẩn bị để thành lập loại hình kinh doanh được lựa chọn.
MỤC
LỤC
Lời
nói đầu.
Giải
quyết vấn đề.
a.Lựa chọn cho D, E, F loại
hình công ty thích hợp và giải thích tại sao.
1. Công ty có tư cách pháp nhân.
2. Các thành viên có thể hạn chế được
người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công
ty.
3. Các thành viên có quyền quyết định
các vấn đề của công ty phụ thuộc vào
phần vốn góp của các thành viên.
b. Những điều kiện mà D, E, F phải đáp ứng để thành lập công ty theo
loại hình đã chọn.
c. Các thủ tục cần tiến hành, các loại giấy tờ cần
chuẩn bị để thành lập loại hình kinh doanh được lựa chọn.
Lời kết.
Phụ lục.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Như mọi hiện tượng kinh tế khác, công ty ra đời
tồn tại và phát triển trong những điều kiện nhất định. Trong xã hội, khi nền
sản xuất háng hóa đã phát triển đến mức độ nhất định, để mở mang kinh doanh các
nhà kinh doanh cần phải có nhiều vốn. Để đáp ứng như cầu vốn cho kinh doanh,
buộc các nhà khinh doanh phải liên kết với nhau.Trên cơ sở vốn và sự tin tưởng
lẫn nhau họ đã liên kết theo những hình thức nhất định và tạo ra mô hình tổ
chức kinh doanh mới – công ty kinh doanh. Do vậy công ty ra đời là quy luật
khách quan của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã tạo điều kiện thuật
lợi cho các loại hình công ty ra đời và phát triển. Ở tình huống số 7, Với đa
dạng các loại hình công ty để giúp cho các nhà kinh doanh lựa chon được loại
hình công ty phù hợp với nguyện vong và đúng pháp luật nhóm em xin trình bày
như sau:
a.Lựa chọn cho D, E, F loại
hình công ty thích hợp và giải thích tại sao.
D, E, F có
nhu cầu cùng góp vốn thành lập một công
ty để kinh doanh dịch vụ pháp lý. Nguyện vọng của họ là công ty được thành lập
phải đáp ứng những nhu cầu sau:
1. Công ty có
tư cách pháp nhân
2. Các thành
viên có hể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở
thành thành viên của công ty.
3. Các thành
viên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của
các thành viên.
Để lựa chọn cho D, E, F loại hình công ty thích hợp thì ta phân tích
các điều kiện trên như sau:
1.
Công ty có tư cách pháp nhân.
Luật doanh
nghiệp được Quốc hội nước ta thông qua
ngày 29/11/2005 quy định 3 loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công
ty cổ phần, Công ty hợp danh. Trong Luật Doanh nghiệp có những quy định chung
cho các loại hình công ty và có những quy định riêng cho từng loại hình công
ty. Theo đó cả 3 loại hình công ty : Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Công ty
trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên (do có 3 thành viên D, E, F cùng
góp vốn thành lập) đều được pháp luật quy định là có tư cách pháp nhân.
Khoản 2 Điều 38 luật doanh nghiệp 2005 “ Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”
Khoản 2 Điều 77 quy định “ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Như vậy ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh là ngày “khai sinh” ra công ty cổ phần và đồng thời
xác lập theo khoản 2 Điều 133 luật doanh nghiệp 2005 quy định “Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”.
Vậy với điều kiện thứ nhất này cho D, E, F 3 loại hình
công ty để lựa chọn công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn 2 thành viên.
XEM THÊM:THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN
2. Các thành viên có thể hạn chế được
người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công
ty
Ta thấy rằng loại hình công ty cổ phần có 1
đặc điểm đó là tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp (cổ phần) của các thành
viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty pháp hành
là 1 loại hàng hóa. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật. Đặc điểm này được pháp luật quy định tại điểm d khoản 1 Điều 77
Luật doanh nghiệp “ Cổ đông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này”. Và quy định điểm d khoản 1 Điều 79 “Cổ phần
phổ thông có các quyền sau đây:
“Được
tự do chuyển nhượng CP của mình cho cổ đông khác và cho người khác không phải
là cổ đông trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 84 của Luật này”.
Khi mà một cổ đông muốn chuyển nhượng, bán lại
cổ phần cho người khác thì người này sẽ trở thành cổ đông mới của công ty. Việc
chuyển nhượng cổ phần được thực hiện rất dễ dàng. Do đó tổ chức của công ty
cũng dễ dàng bị thay đổi. do đó loại hình công ty cổ phần không phải là loại
hình mà D, E, F lựa chọn. sẽ còn lại hai loại là công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên hoặc công ty hợp danh.
Ta thấy, đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, theo điều 44 luật doanh
nghiệp:
“Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45
của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác
theo quy định sau đây:
1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn
lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều
kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là
thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.”
thì ta thấy việc chuyển ngượng phần vốn góp của công ty này là vô cùng
khó khăn, không dễ dàng như công ty cổ phần .
Giả sử thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên muốn bán phần vốn góp của mình để trả nợ thì người
nhận thanh toán có thể trở thành thành viên của công ty khi mà được hội đồng
thành viên chấp nhận theo khoản 6 điều 45 “Trường
hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có
quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy
định tại Điều 44 của Luật này”.
Dó đó việc
chuyển nhượng phần vốn góp đã khó, việc trở thành thành viên của công ty còn
khó hơn. Vì vậy hạn chế được người ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở
thành thành viên của công ty.
Ngoài ra
thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có thể yêu cầu công
ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó không bỏ phiều tán thành
việc tổ chức lại công ty theo khoản 1 điều 43 “ Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu
thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành
viên về các vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được
gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định
vấn đề quy định tại các điểm a, b và c khoản này.”
Đối với loại
hình công ty hợp danh theo khoản 3 điều 133 “ Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của
các thành viên hợp danh còn lại.”. Điều luật đã nêu rõ việc chuyển nhượng
phần vốn góp của công ty hợp danh cho người khác sẽ rất khó khăn và phải có sự
chấp nhận của các thành viên hợp danh còn lại. Và theo khoản 1 điều 139 quy
định “ Công ty có thể tiếp nhận thêm
thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của
công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.”. Cũng giống như công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, muốn trở thành thành viên của công
ty hợp danh, cũng cần phải được hội đồng thành viên chấp nhận. Do đó loại hình
này cũng đáp ứng được điều kiện thứ hai này.
Qua hai điều kiện đã phân tích ở trên D, E, F có thể
chọn sẽ thành lập công ty hợp danh hoặc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
3. Các thành viên có quyền quyết định
các vấn đề của công ty phụ thuộc vào
phần vốn góp của các thành viên.
Đối với công
ty hợp danh thì đây là loại hình công ty trong đó các thành viên cùng nhau tiến
hành hoạt động thương mại dưới một hang chung và cùng nhau liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh là loại hình đặc
trưng của công ty đối nhân tức là thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi
độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, vốn góp là yếu tố thứ yếu.
trong công ty hợp danh, đã là thành viên hợp danh thì có quyền và nghĩa vụ
ngang nhau về mọi mặt, không phụ thuộc vào vốn góp. Vốn góp có thể bằng tiền,
hiện vật… thậm chí chỉ là uy tín kinh doanh của cá nhân.
Theo khoản 1
điều 137 quy định “Các thành viên hợp
danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba
khi người đó được biết về hạn chế đó.”
Và theo điểm
đ khoản 1, điều 140 “ Nhân danh cá nhân
hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của
công ty”.
Theo đó cho
dù vốn góp ít hay nhiều đều không quan trọng, đã là thành viên hợp danh của
công ty hợp danh thì có quyền ngang nhau. Vì vậy loại hình công ty hợp danh
không đáp ứng được yêu cầu của điều kiện thứ 3 này.
Như vậy, với ba điều kiện của D, E, F thì họ sẽ lựa
chọn công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên để thành lập.
b. Những
điều kiện mà D, E, F phải đáp ứng để thành lập công ty theo loại hình đã chọn
là:
Sau
khi phân tích, đánh giá các yêu cầu của D, E, F khi tham gia thành lập công ty, nhóm chúng tôi nhất
trí lựa chọn hình thức doanh nghiệp phù hợp nhất đó là Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên – cụ thể là 3 thành viên. Khi thành lập công ty theo
loại hình này D, E. F phải đáp ứng một số điều kiện như sau:
+ D, E, F là
những cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định tại Điều 17
BLDS về Năng lực hành vi dân sự đầy đủ của cá nhân.
+
D, E, F đồng thời không được thuộc vào các
trường hợp theo quy định tại khoản 2 điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005 về
Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lí doanh nghiệp đối với cá nhân:
“b) Cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d)
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên;
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành
hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
f) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật về phá sản”.
+)
D, E, F phải cam kết góp vốn vào công ty với giá trị vốn góp và thời hạn vốn
góp cụ thể. Họ phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết theo quy định tại
Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2005.(1) Do D, E, F là thành viên sáng lập, chủ sở hữu công ty
nên họ phải góp đủ số vốn đã cam kết vào vốn điều lệ như đã được quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều 6 Nghị Định 102/2010/NĐ/CP trong thời hạn không quá 36 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi
thành viên.
+
Khi đăng kí góp vốn bằng tài sản, D, E, F phải tiến hành định giá tài sản góp
vốn theo quy định tại Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2005:
“1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức
định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các
thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp
vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các
thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và
giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp
và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức
định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định
giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp
thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm
góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và
giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá”.
+
D, E, F phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản của mình sang cho công
ty theo quy định Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2005:
“
Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị
quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài
sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với tài
sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao
nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Cổ phần hoặc
phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài
sản góp vốn đã chuyển sang công ty”.
+)
D. E. F phải tuân thủ theo quy định tại Điều 42 Luật doanh nghiệp về Nghĩa vụ
của thành viên.(2)
Bên
cạnh đó, trong quá trình thành lập công ty, D, E, F cần đáp ứng được 1 số các
điều kiện được pháp luật quy định để thành lập công ty như:
1. Tên
công ty:
Tên công ty
không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác đã đăng ký trên cùng
địa bản tỉnh, thành phố (đáp ứng các điều kiện theo quy định điều 31, 32, 33,
34 Luật doanh nghiệp).(3)
2. Trụ sở
công ty
Trụ sở chính
của công ty là địa điểm liên lạc, giao dịch của công ty; phải ở trên lãnh thổ
Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã,
phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
3. Ngành
nghề kinh doanh
Tuỳ từng lĩnh
vực hoạt động mà công ty phải đáp ứng các điều kiện trước khi đăng ký hoặc sau
khi đăng ký kinh doanh, ví dụ như: kinh doanh ngành nghề yêu cầu vốn pháp định
thì doanh nghiệp phải chứng minh số vốn pháp định trước khi đăng ký kinh doanh…Đối
với công ty kinh doanh dịch vụ pháp lý, pháp luật không quy định vốn pháp định.
Như vậy khi
thỏa mãn hết các điều kiện trên thì công ty trách nhiệm hữu hạn X (giả sử tên
công ty là X) do D, E, F sẽ được thành lập.
c. Các thủ tục cần tiến hành, các loại giấy tờ cần
chuẩn bị để thành lập loại hình kinh doanh được lựa chọn là:
Để
công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai
thành viên trở lên như theo mong muốn của D, E, F được hoạt động trên
thực tế, thì phải tiến hành “khai
sinh” cho công ti theo thủ tục do pháp luật quy định. Giả sử D, E, F thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn X. Do công ti kinh doanh dịch vụ pháp lí,
cho nên vấn đề thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn theo yêu cầu của D,
E, F phải chịu sự điều chỉnh của Luật Luật sư 2006. Dựa trên quy
định tại Điều 35 về đăng kí hoạt động tổ chức hành nghề Luật sư, D,
E, F phải tiến hành các thủ tục như sau:
Theo
quy định tại khoản 1 Điều 35:
“1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương
nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành
viên...”
Như
vậy, điều kiện để có thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn X là các
thành viên D,E,F là thành viên của Đoàn Luật sư. Theo đó, “Công ty luật hợp danh và công ty luật trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên của công ty đều là thành
viên của một Đoàn luật sư thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi
có Đoàn luật sư đó.
Công ty luật hợp danh và công ty luật
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên là thành viên của
các Đoàn luật sư khác nhau thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương
nơi có trụ sở của công ty.”(4)
Như
vậy, trước khi tiến hành đăng kí thành lập công ti thì điều cần
thiết đó là chuẩn bị các điều kiện, giấy tờ để thành lập công ti.
Trong đó, ba thành viên D, E, F cần họp và thảo luận với nhau về việc
chuẩn bị hồ sơ đăng kí thành lập công ti, về Điều lệ công ti, người
đại diện theo pháp luật của công ti, Sở Tư pháp nơi thực hiện đăng kí
hoạt động... Nếu D, E, F đều là thành viên của một Đoàn luật sư của
một địa phương bất kì nào đó trên phạm vi cả nước, thì sẽ tiến
hành đăng kí tại Sở Tư pháp của địa phương đó. Nếu D, E, F là thành
viên cảu các Đoàn luật sư khác nhau thì việc đăng kí hoạt động sẽ
thực hiện tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở công ti. Sau khi đã thống
nhất và chuẩn bị xong các vấn đề trên, các thành viên D, E, F tiến
hành các thủ tục như sau:
Bước
1: Gửi Hồ sơ đăng kí hoạt động lên
Sở Tư pháp bao gồm các loại giấy tờ như sau:
1. Giấy đề nghị đăng kí hoạt động theo mẫu thống nhất
mà Bộ Tư pháp quy định. Giấy đề nghị đăng kí hoạt động phải đảm
bảo các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định số 28, bao gồm: Tên
công ti; địa chỉ trụ sở công ti; họ, tên, địa chỉ thường trú của các luật
sư thành viên D, E, F ; họ, tên của người đại diện theo pháp luật và lĩnh vực
hành nghề.(5)
2. Dự thảo Điều lệ của công ty luật với nội dung đúng như
quy định tại Điều 4 Nghị định số 28 (6). Dự thảo điều lệ công ty phải có đầy đủ chữ ký của
người đại diện theo pháp luật, của các thành viên còn lại.
3. Bản sao hợp pháp Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản
sao Thẻ luật sư của D, E, F.
4. Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề
luật sư.
Sau khi gửi Hồ sơ đăng kí hoạt động nếu hồ sơ hợp
lệ thì trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Công ti.
Bước 2. Nhận giấy đăng ký hoạt động
Khi
nhận được thông báo về việc được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, người
đại diện theo pháp luật của công ti có mặt tại phòng đăng ký hoạt động của
Sở Tư pháp, ký nhận Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Giấy chứng nhận đăng kí hoạt động có hai bản,
một bản cấp cho công ti và một bản được lưu tại Sở Tư pháp. Như vậy,
kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí hoạt động, công ty trách
nhiệm hữu hạn X của D,E,F được chính thức hoạt động
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động
công ty luật, Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Cục thuế của
địa phương và Bộ Tư pháp.
Bước 3: Đăng ký mã số thuế.
Việc đăng ký
mã số thuế được tiến hành sau khi công ti đã nhận được Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động. Theo đó, cần kê khai các thông tin tại tờ khai đăng ký thuế, người
đại diện theo pháp luật của công ty ký tờ khai, nộp tại bộ phận tiếp nhận tờ
khai của Cơ quan thuế, tiếp nhận phiếu hẹn theo quy định của Luật Quản lí
Thuế 2006 và Thông tư số 85/2007/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Khi được cấp
giấy chứng nhận đăng ký thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có
mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế
(tuỳ từng địa phương, doanh nghiệp có thể cử người đại diện thay mặt lên nhận).
Bước
4: Đăng kí con dấu
Công ty trách nhiệm hữu hạn X lập hồ sơ khắc dấu và
nộp lệ phí theo quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý và sử
dụng con dấu và Nghị định Số: 31/2009/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều tại nghị định
58/2001/NĐ-CP, trong đó phải có giấy chứng nhận đăng kí hoạt động do
Sở Tư pháp cấp. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn X, cơ quan Công
an phải giới thiệu đến cơ sở làm con dấu theo quy định. Trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được giấy giới thiệu của cơ quan Công an
cơ sở làm con dấu phải hoàn thành việc làm con dấu và chuyển cho cơ quan Công
an kiểm tra, đăng ký.(4) Đến thời điểm trả dấu, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có
mặt tại cơ quan công an trả dấu để thực hiện thủ tục nhận dấu.
Bước 5. Công bố hoạt động.
Theo điều 38 Luật Luật sư 2006 về Công bố
nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, trong thời hạn ba
mươi ngày kể từ ngày cấp giấy đăng kí hoạt động, công ty trách nhiệm hữu hạn X
phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động
hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau
đây:
a) Tên công ti
b) Địa chỉ trụ sở của công ti, chi nhánh, văn phòng
đại diện (nếu có)
c) Lĩnh vực hành nghề;
d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của
luật sư là Giám đốc công ty luật và các thành viên khác;
đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động,
ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Như vậy, để công ty
trách nhiệm hữu hạn X được đi vào hoạt động trên thực tế một cách hợp
pháp, D,E, F phải tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật
bao gồm đăng kí hoạt động, đăng kí mã số thuế, đăng kí con dấu, công
bố hoạt động. Mặc dù là một công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai
thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 nhưng việc quản lí
các tổ chức hành nghề Luật sư lại thuộc phạm vi của Luật Luật sư
2006, trong đó có mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên
trở lên, kinh doanh về dịch vụ pháp lí. Đây là một trong những điểm
đặc biệt của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ pháp lí.
Đến đây chúng ta có thể
đưa ra nhận xét về loại hình công ty này như sau: loại công ty này là loại công
ty kết hợp được ưu điểm về chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn của công ty cổ phần
và ưu điểm các thành viên quen biết nhau của công ty đối nhân. Nó khắc phục
được nhược điểm vê sự phức tạp khi thành lập và quản lý của công ty cổ Việt Nam
chứng minh các nhà đầu tư rất ưa thích thành lập loại hình công ty này.
PHỤ LỤC
Về các điều luật được trính dẫn
làm cơ sở trong bài và các mẫu văn bản.
1. Các
điều luật
(1) Điều 39. Thực hiện góp vốn và
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn
như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết
thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng
văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản
tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt
hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính
xác, không trung thực, không đầy đủ.
2. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành
viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết.
3. Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn
đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
b) Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;
c) Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp
của họ trong vốn điều lệ công ty.
Sau khi số vốn còn lại được góp đủ theo quy định tại khoản này, thành
viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty
và công ty phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của
Luật này.
4. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vốn điều lệ của công ty;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân;
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký
kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
đ) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc
bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng
nhận phần vốn góp.
(2) Điều 42. Nghĩa vụ của thành
viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
công ty; không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ
trường hợp quy định tại các điều 43, 44, 45 và 60 của Luật này.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành
vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích
của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể
xảy ra đối với công ty.
(3) Điều 31. Tên doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ
số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết
trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát
hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 32, 33 và 34 của Luật
này, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký
của doanh nghiệp. Quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối
cùng.
Điều 32. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng
ký.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc
một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ
quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 33. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết
tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên
bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước
ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương
ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ
chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ sở của doanh nghiệp
hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát
hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt
hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Điều 34. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc
bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh
nghiệp đã đăng ký:
a) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống
như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên
doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”;
c) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt
của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với
tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của
doanh nghiệp đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái tiếng Việt
ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu
đăng ký là công ty con của doanh nghiệp đã đăng ký;
e) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của
doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau tên riêng
của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của
doanh nghiệp đã đăng ký bằng các từ “miền bắc”, “miền nam”, “miền trung”, “miền
tây”, “miền đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp doanh nghiệp
yêu cầu đăng ký là công ty con của doanh nghiệp đã đăng ký.
(4) Điều 5. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Văn phòng luật sư, công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa
phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty
luật là thành viên.
Công ty luật hợp danh và công ty
luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên của công ty
đều là thành viên của một Đoàn luật sư thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở
địa phương nơi có Đoàn luật sư đó.
Công ty luật hợp danh và công ty
luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên là thành viên
của các Đoàn luật sư khác nhau thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa
phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Luật
sư.
3. Giấy đăng ký hoạt động của văn
phòng luật sư, công ty luật được làm thành 2 bản; một bản cấp cho văn phòng
luật sư hoặc công ty luật, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư, công ty luật, Sở Tư pháp
gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Cục thuế của địa phương và Bộ Tư pháp.
5. Văn phòng luật sư, công ty luật
phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp.
6. Sau khi được cấp Giấy đăng ký
hoạt động, văn phòng luật sư, công ty luật được khắc và sử dựng con dấu của
mình theo quy định của pháp luật về con dấu.
(5) Điều 3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên văn phòng luật sư, công ty
luật;
2. Địa chỉ trụ sở;
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của
luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công
ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
4. Họ, tên của người đại diện theo
pháp luật (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và
công ty luật hợp danh);
5. Lĩnh vực hành nghề.
Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đề
nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
(6) Điều 4. Điều lệ Công ty luật
Điều lệ công ty luật gồm những nội
dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Loại hình công ty luật;
3. Lĩnh vực hành nghề;
4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của
luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên)
hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty luật hợp danh);
5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư
chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;
6. Phần vốn góp của luật sư thành
viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
7. Điều kiện và thủ tục tham gia
hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
8. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều
hành;
9. Thể thức thông qua quyết định,
nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
10. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận
và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với
công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp
danh);
11. Các trường hợp tạm ngừng, chấm
dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
12. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty luật.
Điều lệ công ty luật phải có chữ ký
của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.
2. Các mẫu văn bản
1. Mẫu giấy đề nghị đăng kí hoạt động của công ti
TNHH từ hai thành viên kinh doanh dịch vụ pháp lí theo quy định của Bộ
Tư pháp.
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

GIẤY
ĐỀ NGHỊ
ĐĂNG
KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY LUẬT HỢP DANH, CÔNG TY
LUẬT
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Kính
gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)............................
Chúng tôi gồm các luật sư có tên
trong danh sách sau đây:
STT
|
Họ tên
|
Năm sinh
|
Đoàn luật sư
tỉnh (thành phố)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
đăng ký hoạt
động cho Công ty luật hợp danh, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên với các nội dung sau đây:
1. Tên đầy đủ
của Công ty luật (ghi bằng chữ in hoa):............................................................
Tên giao dịch
(nếu có):.............................................................................................................
2. Địa chỉ trụ
sở:.......................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Điện
thoại:.................... Fax:.................. Email:.......................................................................
Website:....................................................................................................................................
3. Giám đốc Công
ty:
Họ và tên:.............................................................
Nam, nữ.....................................................
Sinh
ngày:........./........./...............
Chứng
minh nhân dân số:.................................... Ngày
cấp:......../......../.................................
Nơi cấp:....................................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
..................................................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:
..................................................................................................................................................
4. Lĩnh vực hành nghề:
..................................................................................................................................................
Chúng tôi xin cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp
luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Tỉnh
(thành phố), ngày.... tháng.... năm.......
Các
luật sư thành viên
(Ký
và ghi rõ họ tên)
2. Tờ
khai đăng ký thuế
Mẫu số: 01-ĐK-TCT (Ban hàng kèm theo Thông tư của Bộ tài chính số 85/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 07 năm 2007 hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế)
Mẫu số: 01-ĐK-TCT (Ban hàng kèm theo Thông tư của Bộ tài chính số 85/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 07 năm 2007 hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế)
Dành
cơ quan thuế ghi
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ
|
Mẫu số:
01-ĐK-TCT
|
|
||||||||||
|
|
||||||||||||
|
|
||||||||||||
|
|
|
DÙNG CHO TỔ CHỨC, SẢN XUẤT,
KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
|
|
|||||||||
|
MÃ SỐ THUẾ
|
Dành cho cơ quan thuế ghi
|
|
|
|||||||||
|
|
|
|||||||||||
|
|||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
1. Tên chính thức
|
|
2. Tên giao dịch (nếu có)
|
|
|
|
3. Địa chỉ trụ sở
|
|
4. Địa chỉ nhận thông báo
thuế
|
3a. Số nhà, đường phố, thôn,
xã:
|
|
4a. Số nhà, đường phố, thôn,
xã hoặc hòm thư bưu điện:
|
3b. Tỉnh/ Thành phố:
|
|
4b. Tỉnh/ Thành phố:
|
3c. Quận/ Huyện:
|
|
4c. Quận/ Huyện:
|
3d. Điện
thoại: / Fax:
|
|
4d. Điện
thoại: / Fax:
E-mail:
|
5. Quyết định thành lập
|
|
6. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh
|
5a. Số quyết định:
5b. Ngày thành lập: …/…/……
|
|
6a. Số:
6b. Ngày cấp: …/…/……
|
5c. Cơ quan ra quyết định:
|
|
6c. Cơ quan cấp:
|
7. Đăng ký xuất nhập khẩu
|
|
8. Ngành nghề kinh doanh
chính
|
![]() ![]() |
|
|
9. Ngày bắt đầu hoạt động KD:
|
…/…/……
|
|
11. Vốn điều lệ
|
|
11a. Nguồn vốn NSNN:
|
Tỷ
trọng: %
|
|||
|
|
11b. Nguồn vốn nước ngoài:
|
Tỷ
trọng: %
|
|
10. Tổng số lao động:
|
|
|
11c. Nguồn vốn khác:
|
Tỷ
trọng: %
|
|
12. Tài khoản Ngân hàng, Kho
bạc
|
|
12a. Số:
|
Tại:
|
12b. Số:
|
Tại:
|
13. Loại hình kinh tế
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
14. Hình thức hạch toán kế
toán về kết quả kinh doanh
|
|
15. Năm tài chính
|
Áp dụng từ ngày …/…
đến
ngày …/…
|
![]() ![]() |
|
16. Thông tin về đơn vị chủ quản (cơ quan cấp trên trực tiếp)
|
17. Thông tin chủ doanh
nghiệp:
|
||||||||||
16a. Mã số thuế:
16b. Tên đơn vị chủ quản:
16c. Địa chỉ trụ sở chính:
Số nhà/ Đường phố:
Tỉnh/ Thành phố:
Quận/ Huyện:
|
17a. Tên chủ doanh nghiệp:
17b. Số CMTND của chủ DN:
17c. Số điện thoại liên lạc
của chủ DN:
18d. Địa chỉ liên lạc:
Số nhà/ Đường phố:
Tỉnh/ Thành phố:
Quận/ Huyện:
|
18. Các loại thuế phải nộp
|
19. Thông tin về các đơn vị
liên quan
|
20.
Thông tin khác
20a. Tên giám đốc:
|
|
20c. Tên kế toán trưởng:
|
20b. Điện thoại liên lạc:
|
|
20d. Điện thoại liên lạc:
|
21. Tình trạng trước khi tổ
chức, sắp xếp lại doanh nghiệp (nếu có)
|
Tôi
xin cam đoan những nội dung trong bản kê khai này là đúng
HỌ VÀ TÊN NGƯỜI KHAI (CHỮ IN)
Chức vụ:
|
Ngày… /… /……
Chữ ký (đóng dấu)
|
Khu vực dành cho cơ quan thuế
ghi:
Khu vực kinh tế:
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét