Thứ Hai, 27 tháng 6, 2016

BÀI TẬP LỚN LUẬT THƯƠNG MẠI


LỜI MỞĐẦU

Để có thể tiến hành một hoạt động kinh doanh hợp pháp, điều tất yếu là cần phải có được những điều kiện kinh doanh nhất định do pháp luật quy định. Nội dung chủ yếu của điều kiện kinh doanh được hiểu một cách nôm na là chúng ta phải làm những gì, đáp ứng những yêu cầu gì của pháp luật để được tiến hành hoạt động kinh doanh trên thực tiễn. Chứng chỉ hành nghề cũng được coi như một điều kiện thuộc điều kiện về ngành nghề, kinh doanh. Vậy, điều kiện kinh doanh cũng như chứng chỉ hành nghề được pháp luật hiện hành quy định như thế nào, em xin được trình bày một cách cụ thể về vấn đề này trong bài làm của mình
NỘI DUNG

I. Quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề.
1. Điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề là gì?
Muốn biết quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề ra sao thì trước hết ta cần phải hiểu điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề là gì?
Theo khoản 2 Điều 7 LDN năm 2005 thì: “Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác”. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 102/2010/NĐ-CP, điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới các hình thức như: Giấy phép kinh doanh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; Chứng chỉ hành nghề; Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; Xác nhận vốn pháp định; Chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện hoặc phải có mới được quyền kinh doanh ngành, nghề đó mà không cần xác nhận, chấp thuận dưới bất kỳ hình thức nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 102/2010/NĐ-CP thì: Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định.
2. Quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề.
2.1 Quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh.
a) Điều kiện về chủ thể:
Điều kiện chung về chủ thể để có thể kinh doanh đó là: Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Đối với một số ngành nghề cụ thể đòi hỏi chủ thể kinh doanh phải có trình độ học vấn nhất định (ví dụ: Kinh doanh dịch vụ tư vấn pháp luật, kinh doanh vũ trường, quản lý quán bar…) thì chủ thể phải có trình độ học vấn thuộc một trong các ngành kinh tế, pháp luật, văn hóa - nghệ thuật…
Tuy nhiên, không phải tất cả các chủ thể trên đều có quyền kinh doanh. Theo khoản 2 Điều 13 LDN 2005 quy định:
“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.”
Theo Điều 17 Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003 quy định: “Cán bộ, công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư”.
Theo Điều 94 Luật Phá sản năm 2004 quy định như sau:
“1. Người giữ chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị của công ty, tổng công ty 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, kể từ ngày công ty, tổng công ty nhà nước bị tuyên bố phá sản.
Người được giao đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm, các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng”.
b) Điều kiện về vốn:
Theo khoản 4 Điều 4 LDN 2005: “Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty”.
Điều 6 Nghị định 102/2010/NĐ-CP quy định về vốn điều lệ đối với các loại hình doanh nghiệp cụ thể như sau:
“1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tổng giá trị các phần vốn góp do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn cụ thể và đã được ghi vào Điều lệ công ty.
2.     Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổng giá trị số vốn do chủ sở hữu đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn cụ thể và đã được ghi vào Điều lệ công ty.
4.     Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành. Số cổ phần đã phát hành là số cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty; số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Đối với một số ngành nghề nhất định pháp luật quy định cần phải có vốn pháp định. Vốn pháp định được hiểu là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp tại một số lĩnh vực cụ thể. Vốn pháp định có ý nghĩa: Trong một số lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, nhà đầu tư cần phải có một số lượng vốn nhất định để đảm bảo điều kiện tiến hành hoạt động kinh doanh và hạn chế rủi ro cho các chủ thể khác khi tham gia vào hoạt động đầu tư của nhà đầu tư.
Theo quy định trong các Nghị định của Chính phủ, thì hiện nay ở Việt Nam, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp trong các ngành nghề sau đây thì phải đáp ứng yêu cầu vốn pháp định :
-     Kinh doanh tiền tệ – tín dụng (nếu thành lập ngân hàng thương mại cổ phần thì phải có ít nhất 1.000 tỷ đồng cho năm 2008 và 3.000 tỷ đồng cho năm 2010 trở đi, nếu là ngân hàng đầu tư thì phải có ít nhất là 3.000 tỷ đồng, ngân hàng phát triển ít nhất 5.000 tỷ đồng…).
-     Kinh doanh chứng khoán (phải có ít nhất 165 tỷ đồng cho ngành nghề bảo lãnh phát hành hoặc 100 tỷ đồng cho ngành nghề tự doanh…).
-     Kinh doanh bảo hiểm (tối thiểu phải có 300 tỷ đồng cho ngành nghề bảo hiểm phi nhân thọ, 600 tỷ đồng cho ngành nghề bảo hiểm nhân thọ, môi giới bảo hiểm là 4 tỷ đồng).
-     Kinh doanh vận chuyển hàng không (dao động từ 200 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng tương ứng với số lượng tàu bay khai thác, hoặc nếu kinh doanh hàng không chung là 50 tỷ đồng).
-     Kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê (ít nhất là 2 tỷ đồng).
-     Kinh doanh sản xuất phim (ít nhất là 1 tỷ đồng).
-     Kinh doanh dịch vụ bảo vệ (ít nhất là 2 tỷ đồng).
-     Kinh doanh bất động sản (ít nhất là 6 tỷ đồng).
c)  Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh:
Ngành, nghề kinh doanh được quy định tại Điều 7 Nghị Định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Việc quy định và xác định ngành, nghề kinh doanh không chỉ đảm bảo cho lợi ích của cộng đồng mà còn định hướng doanh nghiệp phát triển những ngành, nghề mà xã hội có nhu cầu.
Để đảm bảo cho việc kinh doanh có hiệu quả, bên cạnh việc quy định cụ thể về các ngành, nghề kinh doanh pháp luật còn quy định thêm các ngành, nghề cấm kinh doanh; ngành, nghề kinh doanh có điều kiện…
¯ Ngành, nghề cấm kinh doanh:
Theo khoản 3 Điều 7 LDN 2005 quy định: “Cấm hoạt động kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề kinh doanh bị cấm”.
Danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh được quy định tại Điều 7 Nghị định 102/2010/NĐ-CP như sau:
“1. Danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh gồm:
a) Kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; quân trang (bao gồm cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu của quân đội, công an), quân dụng cho lực lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
b) Kinh doanh chất ma túy các loại;
c) Kinh doanh hóa chất bảng 1 (theo Công ước quốc tế);
d) Kinh doanh các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục thẩm mỹ, nhân cách;
đ) Kinh doanh các loại pháo;
e) Kinh doanh các loại đồ chơi, trò chơi nguy hiểm, đồ chơi, trò chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khoẻ của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự an toàn xã hội;
g) Kinh doanh các loại thực vật, động vật hoang dã, gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến, thuộc Danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định và các loại thực vật, động vật quý hiếm thuộc danh mục cấm khai thác, sử dụng;
h) Kinh doanh mại dâm, tổ chức mại dâm, mua bán người;
i) Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc trái phép dưới mọi hình thức;
k) Kinh doanh dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân;
l) Kinh doanh dịch vụ môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài;
m) Kinh doanh dịch vụ môi giới nhận cha, mẹ, con nuôi, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
n) Kinh doanh các loại phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trường;
o) Kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa và thiết bị cấm lưu hành, cấm sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành và/hoặc sử dụng tại Việt Nam;
p) Các ngành, nghề cấm kinh doanh khác được quy định tại các luật, pháp lệnh và nghị định chuyên ngành”.
Quy định các ngành, nghề cấm kinh doanh như trên nhằm mục đích cho mọi chủ thể kinh doanh đều biết để không làm những việc mà pháp luật cấm, không cho phép làm. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 102/2010/NĐ-CP thì vẫn có thể kinh doanh các ngành, nghề được quy định tại khoản 1 Điều này trong một số trường hợp đặc biệt áp dụng theo quy định của các luật, pháp lệnh hoặc nghị định chuyên ngành liên quan.
¯ Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện:
Theo khoản 2 Điều 7 LDN 2005 thì ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được hiểu là: Đối với những ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có những điều kiện nhất định thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh những ngành, nghề đó khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
Đối với những hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện được quy định tại phần phụ lục III – Nghị định 59/2006/NĐ-CP. Để có thể kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ đó phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này như sau:
“1. Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật;
b) Chủ thể kinh doanh phải là thương nhân theo quy định của Luật Thương mại;
c) Cơ sở kinh doanh phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; địa điểm đặt cơ sở kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện;
d) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và sức khỏe theo quy định của pháp luật;
đ) Thương nhân kinh doanh phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp khi kinh doanh”.
d) Điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Theo Điều 24 LDN 2005, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ 5 điều kiện sau:
v Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh.
Tức là những ngành, nghề mà doanh nghiệp đi đăng ký kinh doanh không thuộc khoản 3 Điều 7 LDN 2005.
v Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 LDN 2005.
Theo Điều 13 Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định về tên doanh nghiệp như sau:
“1. Tên doanh nghiệp phải viết được bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được và bao gồm hai thành tố sau đây:
a)    Loại hình doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, cụm từ cổ phần có thể viết tắt là CP; công ty hợp danh, cụm từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân, cụm từ tư nhân có thể viết tắt là TN;
b)    Tên riêng của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề đó hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức đó.
3. Tên tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định”.
Ngoài ra, việc đặt tên cho doanh nghiệp còn cần chú ý đến những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp, tên trùng và tên gây nhầm lẫn, các vấn đề khác liên quan đến đặt tên doanh nghiệp được quy định lần lượt tại các Điều 14, 15, 16 của Nghị Định này.
v Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35 LDN 2005.
Theo khoản 1 Điều 35 thì: Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)”.
v Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với từng loại hình doanh nghiệp cụ thể được quy định chi tiết từ Điều 19 đến Điều 23 Nghị định 43/2010/NĐ-CP.
v Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành, nghề đăng ký kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
Theo Điều 32 Nghị định 43/2010/NĐ-CP quy định về lệ phí đăng ký doanh nghiệp như sau:
“1. Người thành lập doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn mức lệ phí và việc sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đảm bảo bù đắp một phần chi phí cho hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh. Tỷ lệ trích để lại cho cơ quan đăng ký kinh doanh không thấp hơn 50% tổng số tiền thu được từ lệ phí đăng ký doanh nghiệp. Mức lệ phí đăng ký doanh nghiệp được thực hiện thống nhất trên toàn quốc”.
2.2 Quy định của pháp luật hiện hành về chứng chỉ hành nghề.
Có thể nói, chứng chỉ hành nghề không phải là một giấy chứng nhận về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người hành nghề. Việc quy định chứng chỉ hành nghề nhằm đảm bảo cho quyền lợi của xã hội. Đối với những ngành nghề kinh doanh đặc thù như kinh doanh trong lĩnh vực y tế, tư vấn pháp lý, tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng,… là những ngành nghề mà sản phẩm của nó khi cung cấp ra thị trường khó có khả năng giải quyết hậu quả nếu “sản phẩm” không đạt yêu cầu. Mặt khác, khách hàng không có khả năng kiểm tra được chất lượng của “sản phẩm”. Đồng thời đây là những ngành nghề không phải ai cũng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi đòi hỏi người cung cấp dịch vụ phải có trình độ chuyên môn nhất định thì mới đảm bảo chất lượng của sảm phẩm cung cấp.
Chứng chỉ hành nghề thường có thời hạn ngắn từ 1-3 năm tùy theo thâm niên của người hành nghề. Người được cấp chứng chỉ hành nghề phải tuân thủ quy định về đạo đức nghề nghiệp và hàng năm phải tham gia lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật thông tin mới trong lĩnh vực hành nghề. Nếu vi phạm một trong những quy định đó có thể bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc không được cấp lại và sẽ không được tiếp tục hành nghề. Như vậy, có thể thấy rằng, chứng chỉ hành nghề là loại chứng chỉ cấp cho cá nhân hành nghề, không cấp cho pháp nhân, cơ quan, tổ chức, không phải là một điều kiện kinh doanh.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, những ngành, nghề sau đây cần phải có chứng chỉ hành nghề trước khi đăng ký kinh doanh:
-     Kinh doanh dịch vụ pháp lý;
-     Kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm;
-     Kinh doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y;
-     Kinh doanh dịch vụ thiết kế quy họach xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng;
-     Kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
-     Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, mua bán thuốc bảo vệ thực vật;
-     Kinh doanh dịch vụ xông hơi khử trùng;
-     Kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải;
-     Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
-     Kinh doanh dịch vụ kế toán;
-     Dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ định giá bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.
Các doanh nghiệp muốn kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề trên đây thì kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người quản lý doanh nghiệp được quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật DN 2005.
Về thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề, pháp luật hiện hành quy định rất cụ thể với từng ngành, nghề cần có cấp chứng chỉ hành nghề. Mỗi ngành, nghề có một thủ tục, trình tự tiến hành khác nhau với thời gian dài, ngắn khác nhau tùy thuộc vào tầm quan trọng của ngành, nghề đó.
II. Phân tích điều kiện kinh doanh trong một lĩnh vực kinh doanh cụ thể (kinh doanh Karaoke).
¯ Các văn bản áp dụng:
Nghị Định 103/2009/NĐ-CP Ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng và Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 quy định chi tiết thi hành một số quy định tại quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị đinh số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ.
¯ Phân tích điều kiện kinh doanh Karaoke:
Theo Điều 30 Nghị Định 103/2009/NĐ-CPĐiều 12 Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL thì điều kiện kinh doanh Karaoke được quy định như sau:
·        Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ. Đây là một trong những điểm mới của Quy chế. Trước đây quy định diện tích phòng karaoke tối thiểu 14m2.
·        Cửa phòng karaoke phải là của kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng; nếu có khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa.
·        Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, các cơ sở kinh doanh muốn kinh doanh Karaoke thì phải thay toàn bộ cửa.
·        Địa điểm hoạt động Karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính Nhà nước từ 200m trở lên.
·        Địa điểm kinh doanh karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề:
-     Hộ liền kề là hộ có tường nhà ở liền kề với tường phòng hát karaoke hoặc đất liền kề mà tường nhà ở cách tường phòng hát karaoke dưới 5m.
-     Hộ liền kề có quyền đồng ý cho người kinh doanh karaoke trong trường hợp hộ liền kề đã ở từ trước, người kinh doanh xin Giấy phép kinh doanh sau. Trường hợp người kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước, hộ liền kề xây dựng nhà ở sau hoặc được quyền đến ở sau khi người kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh thì hộ liền kề không có quyền quy định tại khoản 5 Điều 30 Quy chế.
-     Văn bản đồng ý của hộ liền kề phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại, do người xin Giấy phép kinh doanh nộp trong hồ sơ xin cấp giấy phép và có giá trị trong suốt thời hạn người kinh doanh được quyền kinh doanh quy định trong giấy phép.
-     Trường hợp hộ liền kề không có văn bản đồng ý nhưng cũng không phản đối thì được coi là không có ý kiến và phải có văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến. Sở dĩ quy định như vậy vì trong nhiều năm qua, không ít hộ dân liền kề các quán karaoke liên tục có đơn thư khiếu kiện lên các cơ quan chức năng, chính quyền sở tại vì độ ồn, gây mất trật tự an ninh khu phố.
-     Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Theo Điều 32 Nghị Định 103/2009/NĐ-CP, khi hoạt động kinh doanh karaoke thì chủ cơ sở kinh doanh phải tuân theo các quy định sau đây:
-     Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
-     Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
-     Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
-     Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke.
-     Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ (Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự).
-     Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
-     Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.
-     Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định khác nêu trên.
Theo Điều 34 Nghị Định 103/2009/NĐ-CP quy định cấm trong hoạt động karaoke như sau: “Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm và mua bán dâm, mua bán, sử dụng ma tuý tại phòng karaoke”.
¯ Hồ sơ và thủ tục xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh Karaoke: Được quy định tại Điều 13 Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL. Cụ thể:
-     Người xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke nộp hồ sơ xin cấp giấy phép tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cấp huyện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
-     Hồ sơ xin phép gồm:
(+) Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh.
(+) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý.
(+) Văn bản đồng ý của các hộ liền kề hoặc văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến.
-     Cơ quan cấp giấy phép kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện thực tế của người xin giấy phép kinh doanh và đối chiếu với quy hoạch để cấp giấy phép.
-     Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở VHTT xem xét và cấp giấy phép hành nghề, trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời.
-     Sau khi có giấy phép hành nghề phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và sau khi có đăng ký kinh doanh mới được hoạt động.
-     Đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang hoạt động Karaoke phục vụ nội bộ, không thu tiền thì khi hoạt động không cần phải xin phép nhưng phải thực hiện những quy định về nội dung hoạt động. Thủ trưởng cơ quan và người trực tiếp tổ chức phải chịu trách nhiệm về hoạt động này.

























Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét